Hợp Tác xã Nông nghiệp và Dịch vụ tổng hợp An Phát xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
* Quy trình sản xuất:
- Thời vụ gieo trồng: Rau cải ngọt có thể trồng quanh năm, nên áp dụng kỹ thuật làm vòm
và lưới che chắn nhằm hạn chế ảnh hưởng trực tiếp của mưa lớn, lạnh hoặc nắng
nóng.
- Chọn giống: Sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng hoặc giống địa phương, giống
cây trồng bản địa đã được sản xuất đại trà. Lượng hạt giống cần 350 - 400
gam/sào.
- Kỹ thuật làm đất, gieo hạt
+ Làm đất: Đất phù hợp cho cải ngọt là loại đất thịt nhẹ, đất cát
pha, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng, thoát nước tốt. Dọn sạch cỏ dại và tàn dư
cây trồng; làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 20 - 25 cm, mặt luống rộng từ 1 -
1,2 m, bằng phẳng, thoát nước tốt để tránh ngập úng khi gặp mưa.
+ Gieo hạt: Nên trộn hạt giống với đất bột và chia đôi để gieo 2
lượt cho hạt phân bố đều trên mặt luống. Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay
xoa nhẹ, đều trên mặt luống và phủ một lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng trên mặt
luống, sau đó dùng ô doa tưới nước đủ ẩm.
- Tưới nước và chăm sóc
+ Sau khi gieo, mỗi ngày tưới nước đẫm một lần; sau đó cứ 2
- 3 ngày tưới một lần để đảm bảo thường xuyên giữ cho cây đủ ẩm.
+ Tỉa cây làm 02 lần: lần 1 khi cây đạt 2 - 3 lá thật và lần 2 khi
cây đạt 4 - 5 lá thật, để cây với khoảng cách 5 - 7 cm.
+ Làm cỏ và loại bỏ cây bệnh, lá bệnh tạo cho ruộng rau thông
thoáng, nhằm hạn chế sâu bệnh.
- Bón phân: Sử dụng phân bón có nguồn gốc rõ ràng, có tên trong Danh mục phân
bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành, không sử dụng trực tiếp phân tươi (chất thải của
người, động vật). Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục
và đảm bảo vệ sinh môi trường. Lượng phân và phương pháp bón như bảng sau:
Loại
phân
|
Lượng
bón
|
Bón
lót (%)
|
Bón
thúc (%)
|
Ghi
chú
|
(kg/ha)
|
(kg/sào
bắc bộ)
|
Lần
1
|
Lần
2
|
Phân
chuồng ủ hoai
|
8.000
- 10.000
|
300
- 400
|
100
|
-
|
-
|
Bón
thúc lần 1 sau gieo 7 - 10 ngày, lần 2 sau gieo 15 - 20 ngày. Chỉ bón thúc
lần 2 khi cây có nhu cầu.
|
Đạm
urê
|
65
- 80
|
2,5
- 3
|
-
|
50
|
50
|
Super
lân
|
140
- 160
|
6
- 7
|
100
|
-
|
-
|
Kali
sulfat
|
80
- 100
|
3
- 4
|
-
|
50
|
50
|
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 10 ngày
trước khi thu hoạch.
- Phòng trừ sâu bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sau đây:
- Biện pháp kỹ thuật canh tác
+ Cày sâu, phơi ải ngay sau khi kết thúc thu hoạch để chôn vùi các
mầm bệnh còn sót lại trên mặt đất, tránh lây nhiễm cho vụ sau.
+ Sử dụng hạt giống tốt, sạch bệnh. Bón phân cân đối, đúng quy
trình, đúng giai đoạn sinh trưởng giúp cây cải phát triển khỏe mạnh, chống chịu
với sâu bệnh gây hại.
+ Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dùng biện pháp thủ công ngắt bỏ
trứng và sâu non của các loài sâu như: sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng và
vợt bướm khi vũ hóa rộ.
+ Trong mùa mưa cần làm vòm che bằng màng phủ nilon và phủ đất
bằng rơm rạ để vừa che mưa vừa tránh đất bám lên cây dễ nhiễm các loại bệnh. Có
thể trồng cải trong nhà lưới giúp cây phát triển khỏe và chống chịu bệnh tốt
hơn.
+ Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, theo dõi thời tiết, tình hình
sinh trưởng cây trồng và sâu bệnh, thiên địch để có biện pháp quản lý cây trồng
và dịch hại trên đồng ruộng, chú ý các đối tượng: Sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh
bướm trắng, rệp, bệnh lở cỗ rễ, thối nhũn, ... và các loại ký sinh, thiên địch:
nhện bắt mồi, ong ký sinh, bọ 3 khoang, bọ rùa đỏ, dòi ăn rệp, ...
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Chỉ sử dụng thuốc có trong danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng. Khi sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên
tắc 4 đúng, ưu tiên thuốc có nguồn gốc sinh học, sử dụng đúng theo hướng dẫn và
thời gian cách ly của từng loại thuốc.
+ Đối với bọ nhảy: Phun trừ khi mật độ cao bằng chế phẩm, BT,
Vi-BT, ...
+ Đối với sâu tơ: Dùng thuốc gốc BT như Delfin, Dipel, Aztron,
Biocin hoặc dùng các loại thuốc như Vi-BT 32000WP, Bitadin WP, Dibamec 1.8EC,
...
+ Đối với rệp, sâu ăn lá khác sử dụng: Cofidor, Trebon 30EC, Tango
800WG.
+ Đối với bệnh thối nhũn, chết cây: Xử lý bằng các loại thuốc như
Viroxyl 58BTN, Kasuran, Kasumin 2L, Daconil 75WP...
- Thu hoạch: Sau
khi trồng 25 - 30 ngày có thể thu hoạch được. Dụng cụ thu hoạch, vận chuyển
phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng. Thu hoạch đúng thời gian
cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Loại bỏ các lá gốc, lá già, lá sâu
bệnh, không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất, chú ý rửa sạch không làm
dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu
thụ. Không vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm.