Hợp tác xã dịch vụ, sản xuất nông nghiệp Hương Đất xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
- Nguồn gốc sản phẩm:
+ Liên
kết vườn với nông dân: Phan Văn Thắng, Vũ Văn Cư
+ Thôn Mồ Bò – Đức Giang – Yên Dũng – Bắc Giang
- Dưa lê là một loại giống cây trồng thuộc loài Cucumis Melo, mùi thơm, vị ngọt
và có giá trị dinh dưỡng cao. Dưa lê siêu ngọt là
loại quả có giá bán cao, có thể trồng quanh năm, thời gian sinh trưởng 50 – 60
ngày. Dưa lê rất dễ trồng, bà con
có thể trồng ngoài ruộng, trong vườn, thậm chí là tại, bởi đây là giống
cây dễ sinh trưởng và phát triển tốt
- Vậy kỹ thuật trồng dưa lê như thế nào để cho dưa lê siêu ngọt,
điều này được HTX Hương Đất trình bày như sau:
1. Giống: Nên
lựa chọn các giống dưa lê lai F1 siêu ngọt có những đặc điểm phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng hiện nay là: dưa có kích thước quả vừa phải, độ ngọt cao,
vỏ trắng, cứng, cùi dày, ít hạt, vị thơm đặc trưng…
2. Thời vụ: Dưa
lê sinh trưởng, phát triển ở biên độ nhiệt rộng hơn dưa hấu (18- 32 độ C), song nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25-30 độ C. Thời vụ trồng dưa lê đối với các tỉnh miền bắc
nước ta có thể tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9 dương lịch; với dưa lê xuân hè
gieo trồng thích hợp nhất vẫn là sau tiết lập xuân
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
- Ngâm, ủ, ươm cây: Ngâm
hạt trong nước sạch cho đến khi no nước (khoảng 4-6 giờ), nhiệt độ thích hợp
tốt nhất cho nảy mầm là 25-32 độ C; rửa sạch nhớt
sau đó cho vào khăn ẩm ủ khoảng 24 giờ, khi hạt nảy mầm thì đem ươm. Ươm cây
trong khay ươm (hoặc bầu) với thời gian từ 8-12 ngày, khi cây xuất hiện lá thật
thứ 2 thì tiến hành đem trồng
- Mật độ trồng: Mật
độ và khoảng cách trồng:
+ Trồng
giàn: 1.200-1.300 cây/360 m2, khoảng cách:
cây cách cây 0,3- 0,35 m, hàng cách hàng khoảng 0,75 m; lượng hạt giống 25 – 30
gr/360 m2
+ Trồng
bò đất: 500-550 cây/360 m2, khoảng cách:
cây cách cây 0,35-0,4 m, lượng hạt giống cần 10-15 gr/360 m2
- Làm đất, trồng cây: Đất
trồng dưa lê tốt nhất không trồng trên ruộng đã trồng cà chua, cà pháo, bí,
khoai tây, ớt, dưa và ruộng cây trồng trước đã bị héo xanh. Xử lý đất trồng
bằng vôi tả (20- 25kg/sào) hoặc chế phẩm nấm đối kháng Trichodecma. Lên luống
rộng 1,4-1,6 m cả rãnh, cao 30-35 cm, rãnh rộng 30-35cm. Luống thoải dần về hai
bên mép. Nên dùng màng phủ chuyên dùng cho rau màu với dưa lê xuân hè
- Phân bón và cách bón phân:
+ Lượng
phân: Phân chuồng: 500-700 kg/360 m2 (phân vi sinh 150kg/360 m2);
NPK (15.5.10.10): 18-36 kg/360 m2; Đỗ tương ngâm
+ Cách bón:
• Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 10-15 kg NPK
• Bón
thúc đợt 1 (sau trồng khoảng 15 ngày): Tưới gốc: Dùng dung dịch đỗ
tương ngâm tưới vào từng gốc cây.
• Bón
thúc lần 2 khi cây ra hoa rộ: Tưới rãnh 5-7
kg NPK
• Bón
thúc lần 3 (sau trồng khoảng 40 ngày) : Tưới rãnh 5-7
kg NPK
- Chăm sóc sau trồng:
+ Ngay
sau khi đặt bầu nên tưới ngay để cây nhanh liền thổ, chú ý rễ dưa lê rất yếu
không chịu được úng, nếu ruộng bị ngập nước cần tháo rút nước ngay
+ Giai
đoạn đầu bà con nên sử dụng các loại phân dễ tan để bón cho cây dưa, đặc biệt
là nguồn phân chuồng, phân bắc, phân xanh ủ mục, đỗ tương ngâm. Nếu trời có
nắng mưa xen kẽ rất dễ bị bệnh lở cổ rễ và thối thân nên phòng trừ bằng thuốc
Validacin hoặc Topsin...
+ Bấm
ngọn, ghim nhánh: Khi thân chính được 4-5 lá thì bấm ngọn để cho 2 nhánh cấp 1
phát triển, khi nhánh cấp 1 được 5-6 lá thì bấm ngọn để cho 5 nhánh cấp 2 phát
triển, khi nhánh cấp 2 được 5 – 6 lá thì bấm ngọn để 5 nhánh cấp 3 phát triển.
Sau khi bấm ngọn 3 lần một cây dưa có thể có 72 hoa cái có khả năng cho trái.
Mỗi cây dưa chỉ nên để 6 – 14 trái tuỳ theo lực của cây. Để tránh bị gió lật
giây dưa nên dùng đất phủ lên dây dưa từng quãng 50 – 60 cm, hoặc dùng gim tre
để cố định dây dưa
4. Phòng ngừa sâu bệnh:
- Trong
suốt thời gian thực hiện kỹ thuật trồng dưa lê thì
cây bị nhiễm sâu bệnh hại là khó tránh, tuy nhiên bạn cần phải ngăn ngừa cũng
như chữa trị nhanh chóng cho cây khi cây bị nhiễm sâu bệnh
- Ưu tiên
điều
trị một số loại sâu, bệnh từ các loại thuốc có nguồn gốc từ sinh học đặc biệt
khi chuẩn bị thu hoạch:
+ Thuốc
trừ sâu vi sinh BT (Bacciluss Thuringiensis var.) thuộc nhóm trừ
sâu sinh học, có nguồn gốc vi khuẩn, phổ diệt sâu rộng và hữu hiệu đối với các
lọai sâu như sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu ăn tạp… Sâu khi ăn
phải thuốc sẽ ngừng ăn sau vài giờ và chết sau 1 – 3 ngày
+ Thuốc
trừ bệnh cho cây dưa lê
theo
tác động theo cơ chế kích kháng, dùng chất Chitosan (Chitosan
là một chất hữu cơ cao phân tử được điều chế từ vỏ tôm, cua và một số loài rong
biển). Chitosan còn có tác dụng
như một chất kích thích sinh trưởng của cây và trực tiếp tiêu diệt vi sinh vật
gây bệnh do hủy hoại màng tế bào vi sinh vật
- Ngoài ra, giai đoạn đầu dùng thuốc BVTV bằng hóa chất, như:
+ Bọ
trĩ: Có thể phun Polytrin hoặc Confidor 100SL, Admire 050EC, Oncol .
+ Dòi
đục lá: Có thể phun Polytrin hoặc Bulldock 025EC, Regent…
+ Sâu
ăn tạp: Có thể phun thuốc trừ sâu sinh học như Xuyên táo, Emamectin…
+ Bệnh
chảy nhựa thân: Phun hay tưới Benlate hoặc CopperB 23% vào gốc. Phun ngừa trị
dùng Antracol 75WP hoặc Topsin, Ridomil, Cuproxat, Aliette 80WP, Mancozeb,
Fusin... Mặt khác cần giảm nước, giảm bón đạm.
+ Bệnh
thối gốc, lở cổ rễ: Bón vôi, luân canh với cây trồng nước. Phun ngừa và phun
định kỳ dùng Topsin hoặc Cuproxat, Ridozeb, Rovral, Validacin3SC, Ridomil ...
+ Bệnh
thối rễ, héo dây: Có thể phun Polygram DT80 hoặc Ridozeb 72WP, Cuproxat,
Ridomil ...
+ Bệnh
sương mai: Có thể phun Antracol70WP hoặc Ridomil 25WP, Daconil 75WP, Aliette
80WP...
+ Bệnh
phấn trắng: Có thể phun Benkutt hoặcTopsin, Anvil, Carbenda 50SC..
+ Bệnh
thán thư: Có thế phun Antracol 70WP hoặc Cuproxat,...
5. Thu hoạch: Sau
khi đậu quả khoảng 25 ngày, vỏ quả chuyển sang màu vàng kim, có mùi thơm là
thời kỳ thích hợp cho thu hoạch. Cần đảm bảo tốt thời gian cách ly của phân bón
vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật để nâng cao chất lượng quả
- Bảo quản: Bảo quản ở điều kiện bình thường hoặc để ngăn mát tủ lạnh
- Quy cách đóng gói: Trọng lượng quả 300 gram trở lên
- Sử dụng sản phẩm: Ăn tươi