Công ty CP sản xuất và thương mại nông nghiệp công nghệ cao C&C xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
I. GIỚI THIỆU
VỀ CÔNG NGHỆ TƯỚI NHỎ GIỌT VÀ NHÀ MÀNG TRỒNG DƯA LƯỚI
1. Kết cấu
nhà màng trồng dưa lưới Nhà màng:
Được
thiết kế với hệ thống cửa áp mái cố định, thông gió tự nhiên. Với tấm lợp và
vách xung quanh được sử dụng bằng các tấm lưới chắn côn trùng có độ dày mỏng
khác nhau, tùy thuộc vào khả năng nhận ánh sáng của từng loại cây, như thế sẽ
giúp cho cây trồng nhận ánh sáng tối ưu để cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Thiết
kế mô hình đầy đủ cần các yếu tố quan trọng như tấm lợp mái là plastic, màng lưới
bao quanh chống côn trùng từ mặt đất. Đỉnh được thiết kế để lượng nhiệt trong
nhà thoát ra môi trường nhanh chóng làm cho không gian bên trong nhà luôn
thoáng và sạch sẽ, thích hợp cho sự phát triển các loại rau quả...
2. Hệ thống tưới nhỏ giọt
2.1.
Khái niệm tưới nhỏ giọt Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật tưới cung cấp nước vào rễ cây
dưới dạng các giọt nước nhỏ ra chậm với lưu lượng không đổi nhờ các cơ chế điều
tiết áp lực nước của các đầu nhỏ giọt gắn chìm trong ống dẫn hay lắp bên ngoài ống.
- Máy bơm nước. - Timer hẹn giờ. - Van điện từ. - Bộ lọc. - Ống nhỏ giọt.
Hệ
thống tưới nhỏ giọt là biện pháp tưới tiêu tiết kiệm nước nhất, giảm đến 30-60%
nước so với phương pháp tưới truyền thống. Có thể cung cấp nước, phân bón đến
đúng vùng rễ với liều lượng nhỏ, vừa đủ để cây trồng hấp thu hết thông qua hệ
thống máy bơm, van, đường ống dẫn nước, đường ống nhỏ giọt và hiện đại hơn là kết
nối với hệ thống máy tính kiểm soát.
2.2.
Vật liệu - Nguồn nước mặt hoặc nước ngầm. - Một máy bơm thông thường động cơ điện
hay dầu, xăng, có khả năng bơm nước lên độ cao 3,5m. Hệ thống tưới nhỏ giọt Hệ
thống tưới nhỏ giọt Timer (Hẹn giờ) Đầu tưới nhỏ giọt Thùng chứa dinh dưỡng Van
từ Bộ lọc Máy bơm 6 tự đóng mở (đối với hệ thống bơm điện để tự động bơm nước
vào bồn). - Ống nhựa PVC cứng đường kính 34-42 hay 60mm làm ống dẫn nước chính.
- Các phụ kiện lắp ráp hệ thống ống gồm các co, khúc nối thẳng, khúc nối chữ T,
khúc nối giảm đường kính ống, ống van cánh bướm và keo để dán các khúc nối. - Ống
nhựa dẻo đường kính 16mm và một ống nhỏ giọt.
2.3.
Bảo quản và vận hành
- Tất cả đường ống chính cần được chôn sâu
20-30cm để kéo dài tuổi thọ. Hình 3. - Thường xuyên rửa lưới lọc nước trên bồn.
-
Sau mùa tưới, mở khóa đầu các ống nhánh, xả bỏ cặn toàn bộ hệ thống.
II. KỸ THUẬT TRỒNG DƯA LƯỚI
1.
Chọn giống
Tùy theo điều kiện và nhu cầu của thị trường
có thể chọn giống có hình thức, chất lượng phù hợp.
2. Chuẩn bị cây con
Sử
dụng các khay ươm cây để gieo hạt. Khay ươm thường làm bằng vật liệu xốp, có
kích thước dài 50cm, rộng 35cm, cao 5cm (có 84 lỗ/khay). Sử dụng mụn xơ dừa và
trùm quế để làm giá thể gieo hạt. Mụn xơ dừa: phải xử lý chất chát (tanin) trước
khi trồng. Xử lý bằng cách ngâm và xả, thời gian xử lý là 7-10 ngày (lúc này nước
xả đã trong) thì đem trồng được, Thành phần phối trộn theo tỷ lệ 80% mụn xơ dừa.
Giá thể được cho vào đầy lỗ mặt khay xốp, sau đó tiến hành gieo 1 hạt/lỗ. Khi
gieo xong tưới nước giữ ẩm và hằng ngày tưới nước giữ ẩm đảm bảo cho hạt nảy mầm
đồng đều, khay ươm được đặt trong nhà ươm có che mưa và lưới chắn côn trùng.
Trong vườn ươm cần chú ý: phòng trừ bọ phấn trắng, bọ trĩ là môi giới truyền bệnh
virus cho dưa lưới. Ngoài ra cần phòng trừ bệnh héo rũ cây con. Tốt nhất cây
nên gieo trong nhà màng có lưới ngăn côn trùng. Tiêu chuẩn cây giống khi trồng
phải đạt tối thiểu: - Số ngày gieo ươm: 7-8 ngày. - Chiều cao cây: 5-7cm. - Đường
kính thân: 2-3mm. - Số lá thật: 1 lá. - Tình trạng cây xuất vườn: cây khỏe mạnh,
không dị hình, không bị dập nát, ngọn phát triển tốt, không có các biểu hiện
nhiễm sâu bệnh.
3. Chuẩn bị giá thể trồng:
Giá
thể được sử dụng là mụn xơ dừa phối trộn với phân trùn quếvới tỷ lệ
80% mụn xơ dừa + 20% trùn quế. Mụn xơ dừa, trước khi trồng cần phải xử lý
tanin. Sử dụng hồ chứa để xử lý mụn xơ dừa bằng cách ngâm và xả, sáng bơm nước
vào hồ đến đầy, chiều xả sạch nước, thời gian xử lý từ 7-10 ngày (lúc này nước
xả đã trong) thì đem trồng được. Giá thể sau khi xử lý được cho vào các túi
nilon 30 x 30cm
4. Trồng và chăm sóc:
4.1. Trồng
cây:
Nên
trồng vào buổi chiều mát, khi trồng đặt cây nhẹ nhàng để tránh tổn thương cây
con, không nén quá chặt. Sau khi trồng phải tưới nước ngay để cây không bị héo.
Cần trồng dự phòng 5-10% cây con đúng tuổi để dặm. Đối với trồng túi nilon: trồng
1 cây/túi.
4.2. Mật
độ, khoảng cách trồng
-
Mùa khô: trồng hàng kép, hàng x hàng = 1,4m, cây x cây = 40cm, mật độ:
2.500-2.700 cây/1.000m2 .
-
Mùa mưa: trồng hàng kép, hàng x hàng = 1,4m, cây x cây = 50cm, mật độ
2.200-2.500 cây/1.000m2 . Từ 3-5 ngày sau trồng tiến hành kiểm tra trồng dặm lại
các cây bị chết.
4.3. Tưới
nước và bón phân
-
Nước tưới: sử dụng nước có pH từ 6-7,
-
Loại phân bón sử dụng: Các loại phân như KNO3, MgSO4, K2SO4, KH2PO4, Ca(NO3 )2 ....
thường được hòa tan vào nước thành dung dịch dinh dưỡng tưới cây. Trong các loại
phân này phải đảm bảo chứa đủ các nguyên tố cần thiết cho quá trình sinh trưởng
và phát triển của cây. Đó chính là K, N, P, S, Ca, Mg. Đa số các loại phân bón
này là phân vô cơ, dễ tan trong nước, chúng thường ở dạng rắn (dễ bảo quản hơn
so với phân dạng lỏng).
Bảng 2. Các loại phân bón sử dụng:
- Dung dịch
dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt.
Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng của cây để xác định nồng độ
dung dịch tưới phù hợp.
- Chế độ tưới cho dưa lưới qua các giai đoạn:
Trước thu hoạch
2 ngày cắt nước hoàn toàn.
- pH cho dịch
tưới: từ 6-6,8.
4.4. Chăm sóc
- Khi trồng
được 10 ngày, bắt đầu treo dây cố định cây, đến giai đoạn ra hoa tiến hành thụ
phấn bằng ong hoặc thụ phấn thủ công cho dưa lưới.
-Bấm ngọn
chính khi cây được 23-25 lá,
-Bấm ngọn
nhánh chon quả: bấm chừa lại 2 lá
- Thụ phấn thủ
công: là lấy bông đực để chụp vào bông cái, thụ từ lúc sáng sớm và thụ trước 9h
sáng để đảm bảo hạt phấn còn sống. Sử dụng ong mật để thụ phấn, thả 2 thùng
ong/1.000m2 (thùng ong có 4 cầu).
- Tỉa bỏ các cành nách để tạo thông thoáng, hạn
chế sâu bệnh và sự tiêu hao dinh dưỡng. - Mỗi cây để lại từ 1-4 quả, để quả ở
lá thứ 11-15. Sau đó tỉa hết các cành nách tạo thông thoáng và hạn chế sự tiêu
hao dinh dưỡng. Sau khi quả có đường kính từ 2-4cm thì tiến hành hãm ngọn (lúc
này cây đã có lá thứ 23-25, tương đương khoảng 40 ngày sau trồng) để cây tập
trung dinh dưỡng nuôi quả.
4.5. Phòng trừ sâu bệnh hại:
Bọ trĩ
(Thrips palmi Karny)
v Đặc điểm hình thái, tập quán sinh sống và gây hại Thrips palmi có
phổ ký chủ rộng, gây hại trên 36 họ cây trồng bao gồm: họ cà, họ hành tỏi, họ bầu
bí, họ cúc, họ đậu, cây lúa, cây bông… Đặc biệt gây hại nặng trên các cây thuộc
họ bầu bí và họ cà.
Thành
trùng có màu vàng, khi đậu xếp cánh mái nhà trên lưng, tạo thành đường sọc nâu
đen ở giữa lưng, đốt cuối bụng hình nón, chiều dài khoảng 1mm. Trứng hình hạt đậu
màu trắng.
Ấu
trùng có màu trắng khi mới nở và chuyển sang màu vàng nhạt, vàng đậm khi lớn,
cơ thể ấu trùng trong suốt. Nhộng giả có 15 màu vàng đậm và hình dạng giống như
ấu trùng nhưng có mầm cánh.
Bọ
trĩ phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Vòng đời trung bình
15-18 ngày. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa, đậu trái.
Biện
pháp phòng trừ
- Dùng bẫy dính dẫn dụ bọ trĩ.
- Sử dụng thiên địch: nhện
nhỏ Amblyseius cucumber và các loại bọ xít bắt mồi Orius sauteri và Orius
strigicolly.
- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt.
- Ngắt bỏ những lá, hoa có
mật độ bọ trĩ cao. Hình 9. Triệu chứng bệnh khảm do bọ trĩ 16
- Bọ trĩ có sức kháng thuốc
cao và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh và
thay đổi loại thuốc giữa các lần phun. Sử dụng các thuốc có hoạt chất
Thiamethoxam: Confidor 100SL, Radiant 60SL… phun sau khi trồng 3 ngày, sau đó
phun định kỳ 7 ngày 1 lần đến khi thụ phấn.
Bệnh phấn trắng
v Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh
Bệnh
xuất hiện, phá hại ngay từ thời kỳ cây con hại lá, thân, cành. Triệu chứng của
bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum), Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm
nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn,
bao trùm tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy
và rất dễ rụng. Bệnh nặng, lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm
hoa khô và chết.
Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp,
làm rụng lá, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm. Bệnh do nấm Erysiphe cichoracearum
De Candolle gây ra. Trong thời kỳ sinh trưởng, bệnh lây lan nhanh bằng bào tử
nhờ không khí và gió. Bào tử phân sinh nảy mầm thuận lợi ở nhiệt độ 20-240 C và
độ ẩm không khí cao. Tuy vậy, bệnh vẫn có thể phát triển được trong điều kiện
khô hạn. Sợi nấm và quả thể bảo tồn trên tàn dư cây bệnh.
Biện pháp
phòng trừ
- Đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư thân lá bị
bệnh, tiêu diệt cỏ dại.
- Ngắt bỏ lá bệnh.
-
Mật độ trồng thưa hợp lý.
- Phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi
phát hiện bệnh. Dùng Score 250EC 10ml/16 lít (Difenoconazole), Topsin M 70WP
20g/16 lít (Thiophanate-methyl) + Daconil 20g/16 lít, Ridomil Gold (Metalacyl
+Mencozeb) 40g/16 lít.
Bệnh sương mai giả
v Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh Bệnh
phát sinh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, nhưng 18 phổ biến nhất là
trên lá. Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau
đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình bất định.
Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị
giới hạn bởi các gân lá.
Khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, quan sát mặt dưới lá, chỗ vết
bệnh thường thấy một lớp nấm mọc thưa, màu trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh
phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô tế bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây
phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết.
Bệnh phấn vàng do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra. Bệnh thường
gây hại từ lá gốc phát sinh dần lên phía trên. Bệnh phát sinh sớm từ khi cây có
3 lá thật và càng cuối vụ càng nặng. Bệnh gây hại làm lá rụng, dưa tàn sớm giảm
năng suất cây trồng.
Bệnh lây lan qua tàn dư cây bệnh, cỏ dại. Trong điều kiện thuận lợi
nấm bệnh lây lan bằng bào tử phân sinh. Sự phát triển của bệnh rất thuận tiện
khi có điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ tương đối thấp thích hợp.
Biện
pháp phòng trừ
a) Biện pháp cơ giới
- Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn tàn dư cây trồng.
- Mật độ trồng thưa hợp lý không quá dày để tránh bớt ẩm độ cao
khi cây giao tán.
- Kết hợp với việc ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh, dọn sạch cỏ dại.
b) Biện pháp hóa học
- Có thể dùng một số loại
thuốc BVTV để phun trừ khi bệnh chớm xuất hiện và gặp điều kiện thời tiết thuận
lợi cho sự phát sinh gây hại của bệnh:
- Mataxyl 500WP (Metalaxyl), Aliette 800WG (Fosetyl Aluminium),
Ridomil Gold 60WP (Metalaxyl M + Mancozeb), Sumi-Eight (Didiconazole). Ở những
vùng đang có bệnh, phun phòng khi dưa có từ 3-4 lá thật bằng các thuốc Ridomil
Gold (Metalaxyl M + Mancozeb), Topsin-M (Thiophanate-methyl).
Bệnh lở
cổ rễ
v Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh Bệnh
chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan
sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp
lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ
này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ
lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết.
Vào
những ngày có nhiều sương mù hoặc lúc sáng sớm, ta có thể thấy lớp tơ màu trắng
bám nơi vết bệnh, vài ngày sau trên thân cây và vùng đất xung quanh gốc cây bị
bệnh xuất hiện nhiều đốm hạch màu vàng nâu bám xung quanh đó.
Bệnh
lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra là chủ yếu. Tuy nhiên, tùy điều kiện
thời tiết, chế độ canh tác có thể do nhiều loại nấm có trong đất gây ra như
Pythium spp., Fusarium solani, Fusarium sp. v.v. Các bào tử nấm này thường lây
lan trong môi trường nước và xâm nhập qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ
khí khổng của lá khi có điều kiện môi trường thuận tiện. Bệnh thường phát sinh,
phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao hoặc mưa, nắng, rét,
nóng thất thường. Biện pháp phòng trừ - Thường xuyên vệ sinh vườn trồng, trồng
đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh
phát sinh, phát triển.
- Nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để
tránh lây lan ngay khi mới phát hiện.
-
Phun ngừa hoặc phun trừ bằng một trong các loại thuốc sau: Dithane M45
(Mancozeb), Anvil 5 SC (Hexaconazole), Rovral 50 WP (Iprodione),… phun kỹ thân
cây gần mặt đất và phần đất xung quanh gốc cây vào buổi sáng và chiều mát. Xới
xáo mặt luống nhằm giảm độ ẩm, hạn chế lây lan.
Bệnh nứt thân chảy nhựa
v Triệu chứng, nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát triển bệnh Bệnh
gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả. Trên thân vết bệnh lúc
đầu là đốm hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước 1-2cm, vết bệnh hơi lõm, làm
khuyết một bên thân hay nhánh. Trên vùng bệnh, nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt,
sau đổi thành màu nâu sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành
vệt dài và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử
nấm), cả cây có thể bị khô chết.
Trên
lá, đốm bệnh không đều đặn và lan rộng dần, có màu nâu xám nhạt. Bệnh thường xuất
hiện từ bìa lá lan vào theo những mảng hình vòng cung, trên đó có các ổ bào tử
màu đen, lá bị cháy, khô rụng.
-
Trên cuống quả, triệu chứng bệnh giống như trên thân, có thể nứt và chảy nhựa,
quả nhỏ hoặc bị rụng sớm. - Do nấm Mycosphaerella melonis gây ra. Thời tiết
nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển.
Biện
pháp phòng trừ
- Thu dọn tàn dư cây trồng.
- Bón phân đạm vừa đủ.
- Phun ướt đẫm cây dưa và gốc:
Kasumil (Kasuganmycin), Ridomil (Macozeb + metalacyl)…
Lưu ý: Khi sử dụng dụng các
loại thuốc bảo vệ thực vật cần tuân thủ nguyên tắc “4 đúng” và đảm bảo thời
gian cách ly.
5. Thu
hoạch
Đối
với dưa lưới sau khi trồng khoảng 65-72 ngày thì cho thu hoạch. Thu hoạch vào
lúc sáng sớm hay chiều mát.