Cà chua bi Trung Na

Giá tham khảo:

Các chứng chỉ đạt được

Cà chua bi Trung Na

Thông tin nhà cung cấp

Nhà cung cấp Hợp tác xã DVNN - KDTH Trung Na
Địa chỉ thôn Trung Na, xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Điện thoại 0243.581.3522
Website
  • Chi tiết
  • Liên hệ
  • Đại lý
  • Đánh giá
Tên sản phẩm Cà chua bi Trung Na
Hạn sử dụng
Tình trạng Đang lưu thông
Số lượt đã xác thực 2

Hợp tác xã DVNN - KDTH Trung Na xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!

* QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT CÀ CHUA HỮU CƠ

I. Nguyên tắc chung

- Vùng sản xuất phải nằm trong vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây ô nhiễm sản phẩm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang.

- Phải có vùng đệm hoặc trồng cây rào chắn để tránh nguy cơ tiềm ẩn của việc phun thuốc bảo vệ thực vật hoặc các nguồn nhiễm bẩn từ bên ngoài.

- Sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định.

- Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục (phân được ủ nóng với nhiệt độ đống ủ 60-700C trong thời gian ủ trên 3 tháng); không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, rác thải sinh hoạt; không sử dụng trực tiếp các sản phẩm từ hầm bioga (nước và chất lắng).

- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học

II. Kỹ thuật sản xuất


1. Thời vụ

Cà chua gieo từ tháng 7 đến tháng 12 (vụ chính gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10).

2. Giống

Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.

Các giống cà chua như VNS 390, Nova, Savior, HMT 101, Tre Việt F1 (SAVI-01), Tre Việt F1 (MESSI-05) ,...

Lượng hạt giống: khoảng 9 - 13g/sào (250 - 350 g/ha).

3. Chuẩn bị cây giống

Làm đất kỹ, luống đánh ruộng 0,8 - 1 m, bón lót phân hữu cơ hoai mục, rải đều phân trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống.

Lượng hạt giống gieo 4 - 6 gram/m2, chia làm 2 đợt để hạt phân bố đều trên mặt luống (khi gieo trộn hạt với đất bột). Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ, trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa tưới nước đủ ẩm. Nên sử dụng máy gieo hạt và công cụ gieo hạt thủ công giúp giảm chi phí giống, công lao động.

Sau khi gieo tưới 1 - 2 lần/ngày trong vòng 3 - 5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên mặt đất 2 ngày tưới một lần. Tỉa cây bị bệnh, cây xấu.

Cây giống nhổ đi trồng khi được 5 - 6 lá thật, tưới nước đẫm trước khi nhổ 1 giờ.                  

4. Làm đất

Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất theo quy định. Lên luống cao trên 30 cm, khoảng cách luống rộng 1,4m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 40cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.

5. Mật độ, khoảng cách trồng

Khoảng cách: Mật độ khoảng 1.000 - 1.200 cây/sào (28.000 - 32.000 cây/ha).

6. Bón phân

Liều lượng (kg/sào): bột đậu tương hoặc khô dầu đậu tương 30 - 40, hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt: 20 - 40 hoặc phân hữu cơ hoai mục 100 - 300 (phân gia cầm 100); ngô bột: 10 - 15. Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương

 Cách bón: Bón lót 100%. Có thể bón toàn bộ cho 01 năm với liều lượng gấp đôi.

 Có thể luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất; khi thu hoạch đậu tương có thể cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.

7. Tưới nước

Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo qui định; tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch; tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới nhỏ giọt.

8. LÀM GIÀN, BẤM TỈA
Làm giàn ngay khi cà chua bắt đầu có hoa (sau trồng 25 - 30 ngày), làm giàn kiểu chữ A, một sào cần khoảng 1.250 - 1.300 cây dèo, mỗi cây cắm 1 cây dèo, 1 giàn có từ 2 - 3 nẹp ngang. Thân cà chua vươn lên rất nhanh nên phải buộc cây vào giàn dọc theo cây dèo, cứ 2 - 3 ngày buộc 1 lần.

Bấm ngọn tỉa cành thường xuyên, nên để 2 nhánh/cây, 7- 9 chùm hoa/cây, 4 - 6 quả/chùm với giống vô hạn, giống hữu hạn không cần thiết phải tỉa cành, riêng vụ sớm phải tỉa cành để ruộng thoáng.

9. Phòng trừ sâu bệnh

Các đối tượng sâu bệnh hại chính: sâu xám, sâu xanh đục quả, sâu khoang, ruồi đục lá, rệp đào, bọ trĩ, nhện trắng, bệnh mốc sương, bệnh héo xanh,...                                                                                                                                                                                              
a) Biện pháp canh tác, thủ công:

Luân canh cà chua với cây cải xanh, khi cây cải xanh ra hoa cày vùi kết hợp                                                                                                                                                                    ngâm nước khoảng 10 ngày để hạn chế bệnh héo xanh, sâu bệnh trong đất.

Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.

Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học Emina, Bioem, EM,... để ủ.

Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, nhổ bỏ cây bị bệnh (héo xanh, xoăn lá), ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối).

Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,...trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.

Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,…):

Cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 - 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 - 3cm.

Sử dụng: 0,1 - 0,15 lít/hộp; 3 - 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.

Bẫy Pheromone: áp dụng với sâu xanh đục quả.

Vật liệu làm bẫy: bằng hộp nhựa tròn có thể tích 2 lít, đường kính 10 - 12cm, cao 18-20cm (có thể sử dụng phế liệu có cấu tạo tương tự), trên thành hộp đục 4-5 lỗ tròn có đường kính 2-3cm (ở vị trí cách lắp hộp 1/3 và cách đáy hộp 2/3 chiều cao hộp). Treo bẫy ngay trên giàn ở vị trí 2/3 phía trên tán cây cà chua, không để bẫy bị nghiêng. Mồi pheromone được treo vào trong bẫy bằng dây thép nhỏ, vị trí mồi phải ngang bằng với các lỗ tròn trên hộp để mồi pheromone lan toả được ra ngoài. Thời gian đặt bẫy từ khi cây cà chua bắt đầu ra hoa và duy trì trong cả vụ. Thường xuyên kiểm tra vớt bỏ trưởng thành vào bẫy. Bổ sung nước xà phòng vào bẫy khi cạn kết hợp với vệ sinh làm sạch bẫy, thay mồi định kỳ 15-20 ngày/lần. Mồi phải được bảo quản lạnh trước khi sử dụng. Triển khai đồng loạt trên diện tích lớn không đặt đơn lẻ ở từng ruộng, đặt đúng thời điểm, liên tục.

Khuyến khích sử dụng các chế phẩm tự nhiên từ gừng, tỏi, giềng (Vật liệu gồm: gừng, tỏi, giềng, đường đỏ; cách làm: thái mỏng gừng, tỏi và để riêng từng lọ, cho rượu trắng vào từng lọ theo tỷ lệ 1 kg vật liệu/1 lít rượu; sau 12 giờ thêm vào một lượng đường đỏ theo tỷ lệ (1:0,3) 1 kg vật liệu ban đầu /0,3 kg đường, trộn đều, đậy kín bằng giấy bản để 5 ngày. Sau 5 ngày, tiếp tục thêm một lượng rượu trắng theo tỷ lệ 1 kg vật liệu ban đầu/5 lít rượu (1:5) để 15 ngày, tách riêng phần chất lỏng và bã; giữ phần chất lỏng trong lọ kín để ở nơi bóng mát, làm vật liệu nguyên chất pha loãng dùng dần: 1 chén rượu gừng + 1 chén rượu tỏi + 8 lít nước).

b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:  

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ; dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm, thời gian cách ly ngắn (sinh học, thảo mộc) khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao.

Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu xanh đục quả, sâu khoang: > 10 con/m2, ruồi đục lá: >30% lá, rệp đào, bọ trĩ: >30% cây, nhện trắng: >20% cây; khi tỷ lệ bệnh mốc sương: >10%  số cây;

Lựa chọn, xử lý bằng các loại thuốc sinh học, thảo mộc, thuốc có thời gian cách ly ngắn như trong các loại thuốc sau:

Sâu khoang, sâu đục quả sử dụng thuốc: xử lý bằng các hoạt chất Bacillus thuringiensis (Delfin WG, An huy WP, Biocin 16 WP, 8000 SC, Comazol WP), Matrine (Sokupi 0.36AS, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC), Rotenone (Newfatoc 50WP, 50SL, 75WP, 75SL,…)

Ruồi đục quả, rệp, bọ trĩ xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Matrine (Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,...), hoạt chất Bacillus thuringiensis (TP - Thần tốc, Comazol WP, Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL),…                 

Bệnh môc sương: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất tổ hợp dầu thực vật (TP – ZEP, …), Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP).

Chú ý:  Đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc.

Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.

10. Thu hoạch

Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, khi cà chua chuyển sang mầu hồng hoặc đỏ không để dập nát, xây xát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.

11. Ghi chép hồ sơ

- Tổ chức, cá nhân sản xuất rau hữu cơ phải lập biểu mẫu, ghi chép đầy đủ thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và lưu giữ hồ sơ tối thiểu 01 năm tính từ ngày thu hoạch để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

- Giống, gốc ghép: Tên giống, nơi sản xuất, hóa chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có).

- Phân bón: Tên phân bón, nơi sản xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly.

- Thuốc bảo vệ thực vật: Tên dịch hại, tên thuốc, nơi mua, lý do sử dụng, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ  phun, người phun thuốc, thời gian cách ly.

- Sản phẩm: tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, tên và địa chỉ khách hàng               12. Quản lý thu hoạch – sơ chế

Địa điểm, nhà xưởng, nước sơ chế, thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh cá nhân; thiết bị, dụng cụ sơ chế,...phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-132:2013/BNNPTNT.

Không sử dụng chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm rau hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế đóng gói và vận chuyển không được để sản phẩm rau hữu cơ lẫn với sản phẩm rau sản xuất theo quy trình thông thường.

Các sản phẩm khác

Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Hết hiệu lực
Hết hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Hết hiệu lực
Hết hiệu lực
Hết hiệu lực
0 đ
Hết hiệu lực
Hết hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực

Bản quyền hn.check.net.vn thuộc về UBND thành phố Hà Nội.

Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý: Chi cục QLCL nông lâm sản và thuỷ sản - Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.

Đơn vị vận hành Hệ thống: Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và phát triển.

Điện thoại: +84.2435406169 - Hotline: 0395719999 - 0963056116

Email: info@check.net.vn