HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Chúc Sơn xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN
XUẤT CẢI BẮP AN TOÀN
1. Thời vụ gieo trồng: Vụ sớm gieo tháng 8, trồng tháng 9; vụ chính gieo
tháng 9, trồng tháng 10; vụ muộn gieo tháng 11, trồng tháng 12
2. Chọn giống: Sử
dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, giống có trong Danh mục giống cây trồng được
phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc
giống địa phương, giống cây trồng bản địa đã được sản xuất, tiêu dùng, không
gây độc cho người. Lượng hạt giống cần 25g/sào hoặc cây giống 1.650 cây/sào
3. Kỹ thuật làm
đất, trồng cây
3.1. Làm đất: Đất phù hợp cho cải bắp là đất thịt nhẹ, cát pha,
phù sa có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng. Làm đất kỹ, tơi nhỏ, dọn
sạch cỏ và tàn dư thực vật; lên luống cao 25-30 cm, mặt luống rộng từ 1,1-1,2
m, bằng phẳng, dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa
3.2. Trồng cây: Trồng
cây 2 hàng/luống kiểu nanh sấu. Mật độ: Vụ sớm: từ 33.000-35.000 cây/ha, cây
cách cây: 60 cm x 40 cm. Chính vụ: từ 27.000-30.000 cây/ha, cây cách cây: 60
cm x 50 cm
4. Vườn ươm:
- Làm
đất kỹ, lên luống rộng 80-100 cm, rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và
phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống. Lượng phân bón lót cho 01 sào từ 300-350
kg phân hữu cơ ủ hoai, 7 kg super lân và 17 kg vôi bột
- Gieo hạt với lượng từ 1,5-2 gram/m2, khi gieo nên
trộn hạt giống với đất bột và chia làm 2 lượt gieo để hạt phân bố đều trên mặt
luống. Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống cho đất
phủ kín hạt, phủ một lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng trên mặt luống và dùng ô doa
tưới nước đủ ẩm
- Tưới nước:
Sau khi gieo hạt tưới 1-2 lần/ngày trong vòng 3-5 ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên
mặt đất thì 2 ngày tưới một lần
- Chăm
sóc: Làm dàn che để hạn chế ảnh hưởng của mưa lớn. Tiến hành nhổ tỉa định cây 2
lần; lần 1 khi cây được 1 lá thật, lần 2 khi cây được 3 lá thật, nên để cây
cách cây từ 3-4 cm. Sau khi nhổ tỉa, tưới thúc bằng phân chuồng ngâm ủ hoai pha
loãng (chú ý không tưới đạm urê).
- Tiêu
chuẩn cây giống: Cây khoẻ, sạch bệnh, phiến lá tròn, đốt sít nhau, mập, lùn, có
5-6 lá thật
5. Bón
phân: Sử
dụng phân bón có nguồn gốc rõ ràng, có tên trong Danh mục phân bón được phép
sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành, không sử dụng trực tiếp phân tươi (chất thải của người, động vật). Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và đảm bảo
vệ sinh môi trường. Lượng phân và phương pháp bón như sau:
Loại phân
|
Lượng bón
|
Bón lót (%)
|
Bón thúc (%)
|
Ghi chú
|
|
Lần 1
|
Lần 2
|
Lần 3
|
|
(Kg/ha)
|
(kg/sào)
|
|
Phân chuồng ủ hoai
|
8.000-10.000
|
400-500
|
100
|
-
|
-
|
-
|
Thời gian bón
thúc lần 1 khi cây bén rễ hồi xanh, lần 2 khi cây trải lá bàng, lần 3 khi cuốn bắp.
|
|
Đạm urê
|
160-200
|
8-10
|
-
|
20
|
40
|
40
|
|
Super lân
|
280-300
|
14-15
|
100
|
-
|
-
|
-
|
|
Kali sulfat
|
100-140
|
5-7
|
-
|
-
|
50
|
50
|
|
NPK- 5:10:3
|
700-800
|
35-40
|
100
|
-
|
-
|
-
|
|
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân
đạm urê ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.
6. Tưới nước và chăm sóc
- Sau khi trồng, mỗi
ngày tưới đủ ẩm 1 lần. Khi cây hồi xanh, 2-3 ngày tưới một lần. Có thể tưới
rãnh cho cây, khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay
- Trong
các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh,
xới xáo và làm cỏ, vét rãnh để tạo cho ruộng cải bắp thông thoáng, hạn
chế sâu bệnh
7. Phòng trừ sâu bệnh:
Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sau đây:
7.1. Biện pháp kỹ thuật
canh tác: Trồng
luân canh giữa rau cải bắp với lúa nước hoặc các nhóm rau khác họ (đậu, cà).
Trên cùng ruộng có thể trồng xen canh rau họ thập tự với cà chua để hạn chế gây
hại của sâu tơ
7.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Chỉ sử dụng thuốc có trong danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng trên rau do Bộ nông nghiệp và PTNT quy định. Khi sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, ưu tiên thuốc có nguồn
gốc sinh học, sử dụng đúng theo hướng
dẫn và thời gian cách ly của từng loại thuốc.
- Sâu tơ (Plutella
xylostella) là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục
từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, đặc biệt từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Sâu
rất nhanh quen thuốc nên phải áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp. Xử lý cây
giống trước khi trồng ra ruộng bằng cách nhúng từng bó cây con vào dung dịch thuốc
Sherpa 20 EC nồng độ 0,1% hoặc Regent 800 WG pha nồng độ 1g/10 lít nước, trong
5-10 giây rồi vớt ra để khô nước mới đem trồng. Khi cây lớn phải sử dụng luân
phiên giữa các nhóm thuốc: Thuốc sinh học (BT, Delfin 32 BIU, Dipel 3,2 WP, Aztron
700 DBMU, Xantari 35 WDG ) và thuốc thảo mộc (HCĐ 95 BTN, Rotenone, Neembon
A-EC, Nimbecidin 0,03 EC.). Nồng độ và lượng nước phải pha theo hướng dẫn trên
nhãn bao bì của từng loại thuốc. Phải kết thúc phun thuốc trước thu hoạch ít
nhất 7 ngày. Trong thời gian này nếu sâu còn gây hại nặng thì chỉ dùng nhóm
thuốc sinh học hoặc thảo mộc
- Các loại sâu khác như:
Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), sâu khoang (Spodoptera liture), rệp (aphis.
sp) thường phòng trừ kết hợp với sâu tơ. Nếu chỉ có riêng rệp hại nặng thì dùng
thuốc Sherpa 20 EC, Sumicidin 10 EC, Trebon 10 EC, Karate 2,5 EC
- Bệnh hại: Trên rau cải
bắp thường có các bệnh: thối nhũn do vi khuẩn (Erwinia carotovora sp), bệnh
thối do nấm (Selerotinia selerotium), bệnh đốm lá (Cereospora sp). Để phòng trừ
cần tránh ruộng quá ẩm, úng kéo dài, thường xuyên làm vệ sinh, làm cỏ, thu gom
các lá già... làm cho ruộng sạch, thông
thoáng. Khi cần có thể dùng các thuốc trừ bệnh thối nhũn: Zineb Bul 80 WP,
Macozeb 80 WP, Aliette 80 WP, Curzate M8 72 WP, trừ bệnh đốm lá: Score 250 EC,
Rovral 50 WP, Antracol 70 WP
8. Thu hoạch: Khi cải bắp cuộn chặt và
đủ độ lớn thì thu hoạch tỉa (cây lớn trước, cây bé sau). Thiết bị, dụng cụ thu
hoạch phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng. Thu
hoạch đúng thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Chú ý chặt cao
sát thân bắp để dễ thu hồi và xử lý gốc rau trên ruộng, cần loại bỏ lá ngoài và
lá xanh trên bắp, rửa sạch trước khi đóng gói đưa đi tiêu thụ, không để sản
phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất. Phương tiện vận chuyển đảm bảo sạch sẽ, không
vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm