1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT
1.1. Thời vụ gieo trồng
- Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7 - đầu tháng 8.
- Vụ chính: Gieo
cuối tháng 9 - đầu tháng10.
- Vụ muộn: Gieo
tháng 11 đến giữa tháng 12.
1.2. Giống
- Nguồn giống: Sử dụng các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công
ty có uy tín và một số giống địa phương trong nước.
- Lượng hạt giống cần từ 250 - 350g/ha, lượng cây giống cần từ 28.000 -
35.000 cây/ha (850 - 1.000 cây/sào Bắc bộ).
1.3. Xử
lý giống:
Xử lý hạt gống bằng nước ấm 40 - 450 (3 sôi, 2 lạnh) trong
khoảng thời gian từ 2 -3 giờ sau đó với ra để ráo rồi đem gieo.
1.4.
Vườn ươm:
- Làm đất trước khi
gieo: Làm đất kỹ, tơi nhỏ kết hợp bón lót 100kg phân chuồng ủ hoai mục/sào,
Super lân 5 - 6 kg/sào Bắc bộ. Tốt nhất nên gieo hạt giống trong khay hoặc bầu để
tiết kiệm giống (thành phần bầu gồm: 40% đất + 30% phân chuồng + 25 % mùn mục +
5% lân và vôi). Mỗi bầu nên gieo 1 - 2 hạt.
- Gieo đều hạt với lượng từ 4 - 6gram hạt/m2, gieo xong phủ một lớp rơm
rạ băm ngắn, trấu hoặc lớp đất mỏng lên mặt luống. Chú ý phải thường xuyên
giữ ẩm cho đất. Cây con khi được từ 1- 2
lá thật thì tỉa bỏ cây xấu để mật độ 3 x 4 cm, khi cây giống có 5 - 6 lá thật
thì đem trồng.
1.5.
Làm đất, trồng cây
1.5.1. Kỹ thuật làm đất
- Đất phù hợp để sản xuất cà
chua là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH
< 5,5.
- Dọn sạch cỏ và
tàn dư thực vật; Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng
từ 1,2 - 1,4m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
1.5.2. Trồng cây
- Mật độ trồng: cây
cách cây là 40cm, hàng cách hàng là 70 cm.
- Trong các đợt bón
thúc, làm cỏ cần kết hợp vơ tỉa lá già, lá bị bệnh sương mai, lá bị dòi đục lá
hại nặng đem tiêu hủy.
1.6. Tưới nước và chăm sóc
- Thường xuyên tưới ẩm từ sau khi trồng đến
khi phân cành. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm
đất từ 80 - 85%.
- Làm giàn: Làm giàn trước khi cà chua phân cành, ra
hoa (sau trồng 25 - 30), cây giàn cắm xen vào 2 hàng cà chua, ngọn chụm hình
chữ A, giàn cao 2,5m trở lên, ngọn được buộc bằng dây mềm, buộc ngọn hướng lên
trên. Khi cây có thân lá tốt thường xuyên buộc cây để tránh đổ và bảo vệ các
tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn.
- Bấm ngọn tỉa cành: Trong vụ đông, nên để 2 nhánh/cây, 7- 9 chùm
hoa/cây, 4 - 5 quả/chùm với giống vô hạn, giống hữu hạn cây ít phân cành nên
không cần thiết phải tỉa cành, nhưng trong vụ sớm phải phải tỉa cành đảm bảo
ruộng thoáng.
1.7. Bón phân:
Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước
phân tươi, nước giải tươi để bón và tưới cho rau. Bón bổ sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.
1.8. Phòng trừ sâu
bệnh
1.8.1.
Biện pháp canh tác, thủ công, sinh học:
- Nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp nên chọn đất luân canh với cây
Lúa nước, cây họ Đậu và các cây trồng cạn khác và trồng cà chua gốc ghép để hạn chế bệnh héo xanh và xoăn lá.
- Kết hợp các đợt bón thúc cần vơ tỉa lá già,
loại bỏ lá bị sâu, bệnh tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
- Dùng biện pháp
thủ công: ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non khi mật độ sâu thấp (áp dụng với sâu
khoang); phát hiện sớm và nhổ bỏ những cây bị bệnh héo xanh, xoăn lá virut đem
tiêu hủy.
- Sử dụng bẫy
pheromone để phòng trừ sâu xanh đục quả từ giai đoạn n ụ hoa đến cuối vụ.
1.8.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
a- Giai đoạn đầu vụ (sau trồng - phân cành,
ra hoa).
- Chú ý các đối
tượng sâu bệnh là dòi đục lá, sâu khoang, bệnh mốc sương, ngoài ra cần theo dõi
bệnh héo xanh, bệnh xoăn lá virut.
- Sử dụng thuốc
BVTV mới để phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao
+ Dòi đục lá:
>20% lá bị hại cấp 1-3 xử lý các loại thuốc có hoạt chất Cyromazine
(Trigrard 75WP), hoạt chất Difenthiuron (Pegasus
500SC, Pesieu 500SC ...), hoạt chất Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP ...), hoạt chất Emamectin benzoate (Tasieu 1.9EC,
Emaben 2.0EC, Rholam 20EC ... )
+ Sâu khoang: Mật
độ >3 con/m2 xử lý thuốc có hoạt chất Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC),
hoạt chất Indoxacarb (Ammate 150SC),
hoạt chất Permethrin (Pounce 1.5G).
+ Bệnh mốc sương:
>10% lá bị bệnh cấp 1-3 xử lý thuốc có hoạt
chất Cymoxanil + Mancozeb (Xanized 72
WP, Jack M9 72WP ...), hoạt chất Propineb (Antracol 70WP, Zintracol 70WP
…), hoạt chất Difenoconazole (Score
250EC), hoạt chất Mancozeb (Dithane
M45 - 80WP), ...
1.8.2.
Giai đoạn giữa - cuối vụ (hoa - quả)
- Sử dụng thuốc
BVTV hóa học thế hệ mới, thảo mộc, sinh học và nguồn gốc sinh học khi mật độ
sâu bệnh cao:
+ Dòi đục lá: >
40% lá bị hại cấp 3-5 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Emamectin benzoate (Tasieu 1.9EC, Angun
5WDG, Rholam 20EC ... ), hoạt chất Abamectin
(Vertimec 1.8EC, Javitin 36EC, Catex 3.6EC …), hoạt chất Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP ...).
+ Sâu đục nụ hoa -
quả: >15% nụ, hoa, quả bị đục xử lý thuốc
hóa học thế hệ mới có hoạt chất Spinosad (Success
25SC), hoạt chất Indoxacarb
(Ammate 150SC), thuốc thảo mộc có hoạt chất Matrine (Marigold 0.36 AS, Sokupi 0.36AS, Sokonec
0.36AS ...), thuốc sinh học Bt (Delfin WG, Crymax 35WP, Kuraba WP,…),
hoạt chất Emamectin benzoate
(Emaben 2.0EC, Rholam 20EC, Susupes 1.9EC, Dylan 2EC... ), hoạt chất Abamectin (Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC,
Soka 24.5EC, Plutel 1.8EC…).
+ Bệnh mốc sương,
đốm lá: > 10% lá, quả bị bệnh cấp 3- 5 xử lý thuốc có hoạt chất Chlorothalonil (Daconil 75WP, Arygreen
75WP, ...), hoạt chất Mancozeb +
Metalaxyl (Ridomil MZ - 72WP, Romil 72WP ...), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC).
* Chú ý khi sử dụng thuốc phòng trừ: Cà chua ra hoa, đậu quả theo các đợt nên thời
điểm xử lý sâu đục quả thích hợp nhất là vào các đợt hoa rộ. Việc sử dụng thuốc
BVTV ở giai đoạn thu hoạch quả cần phải tính toán cân nhắc phù hợp với thời
gian thu hoạch quả để đảm bảo đủ thời gian cách ly.
1.9.
Thu hoạch.
Thu hoạch đúng lúc, đúng lứa quả, khi cà chua
chuyển sang mầu hồng hoặc đỏ không để dập nát, xây xát, để nơi khô mát, sau đó
đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
2. TIÊU CHUẨN (được áp dụng theo quy định
tại Quyết định số 99/2008/QĐ - BNN, ngày 15/10/2008 của Bộ NN&PTNT) .
2.1. Chất lượng sản phẩm.
- Hàm lượng nitrat (NO3-):
≤150 mg/kg sản phẩm;
- Hàm lượng kim loại nặng: Asen: ≤1,0 mg/kg;
Cadimi (Cd): ≤0,05 mg/kg; Chì (Pb): ≤ 0,1 mg/kg; thủy ngân (Hg): ≤0,05 mg/kg.
- Vi sinh vật gây hại: Salmonella: 0
CFU/g; Coliforms: ≤200 CFU/g; E. coli: ≤10 CFU/g;
- Dư lượng thuốc BVTV: Dưới ngưỡng cho phép..
2.2. Đất trồng.
- Hàm lượng một số kim loại
nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤ 12,0 mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤ 2,0 mg/kg đất khô; chì (Pb): ≤ 70,0 mg/kg đất khô; đồng (Cu): ≤ 50,0 mg/kg đất khô; kẽm (Zn): ≤ 200 mg/kg đất khô.
- Đất trồng không chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư, nghĩa trang, bệnh viện, ...
2.3. Nước tưới.
Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước
dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤
0,001 mg/lít, cadimi (Cd): ≤
0,01 mg/lít, Asen (As): ≤ 0,1
mg/lít, chì (Pb): ≤0,1 mg/lít.