1. KỸ THUẬT SẢN
XUẤT
1.1. Thời vụ gieo trồng.
- Vụ thu: Gieo
tháng từ 8 - 9, thu hoạch tháng 10 -11.
- Vụ đông: Gieo
tháng 10 - 11, thu hoạch tháng 12 -1 năm sau.
- Vụ xuân: Gieo
tháng 1 -2, thu hoạch tháng 3 - 4 năm sau.
1.2. Giống
- Nguồn giống: Sử
dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng được cung ứng từ các cơ sở
có uy tín.
- Lượng hạt giống:
30 - 35 kg/ha (1,0 - 1,2 kg/sào Bắc bộ)
1.3. Làm đất, trồng cây
1.3.1. Kỹ thuật làm đất
- Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất
rau an toàn theo qui định.
- Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; Làm đất kỹ,
tơi nhỏ; lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng từ 1,2 - 1,3m, rãnh rộng 30 cm, bằng phẳng dễ
thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa.
1.3.2. Trồng cây.
Gieo 2 hàng/luống với khoảng cách 60cm x 25 -
30cm. Nên gieo 3 hạt/hốc, khi cây được 2 -3 lá thật thì loại bỏ 1 cây xấu.
1.4. Tưới nước và chăm sóc
- Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui
định (nguồn nước Sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt
đối không sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải Công nghiệp, nước thải từ các
Bệnh viện, khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao
tù đọng, nước thải sinh hoạt, ...) để tưới cho đậu trạch.
- Thường xuyên tưới ẩm từ sau gieo đến khi có
5 - 6 lá thật. Giai đoạn từ nở hoa và trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm
đất từ 80 - 85%.
- Khi cây được 2 -3 lá thật xới phá váng, khi
cây được 5 - 6 lá thật xới xáo và vun gốc trước khi cắm giàn. Cắt tỉa lá già,
loại bỏ lá bị sâu bệnh nặng tạo cho ruộng thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
- Đậu trạch là cây thân leo, nên phải làm
giàn trước khi có tua cuốn, giàn được làm bằng cây dèo. Cây giàn được cắm bắt
chéo xen vào 2 hàng đậu, ngọn dèo chụm hình chữ A, cao khoảng 1,8 - 2,0 m, sau
đó dùng dây mềm để buộc ngọn đậu bắt vào cây giàn.
1.5. Bón phân
Sử dụng phân bón cân đối, hợp lý, ưu tiên
phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước
giải tươi để bón và tưới. Bón bổ sung
phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.
1.6. Phòng trừ sâu bệnh
1.6.1. Biện pháp canh tác, thủ công
- Nên trồng luân canh với cây trồng khác rau
họ Đậu, đặc biệt là cây lương thực như Lúa nước nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh
chuyển tiếp.
- Dùng biện pháp thủ công khi mật độ sâu thấp
như: bắt giết sâu non, ngắt ổ trứng, lá bị sâu bệnh hại nặng đem tiêu hủy...
(áp dụng đối với sâu cuốn lá, sâu khoang, dòi đục lá, bệnh phấn trắng, gỉ sắt
...). Rút hoa lúc bắt đầu héo để hạn chế sâu đục quả.
1.6.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
a- Giai đoạn đầu vụ (sau trồng - nụ
hoa).
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát
hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại như: rệp, sâu cuốn lá, bệnh phấn
trắng, sâu khoang, bọ trĩ, dòi đục lá, ... Nên xử lý triệt để nhằm hạn chế
nguồn chuyển tiếp của sâu bệnh sang giai đoạn hoa - quả.
- Sử dụng các loại thuốc BVTV thế hệ mới,
nhanh phân giải, đủ thời gian cách ly khi thu quả để phòng trừ khi mật độ sâu
bệnh cao.
+ Rệp,
bọ trĩ: >10% cây bị nhiễm ở cấp 1-2, dòi đục lá: >20% lá bị hại ở cấp 1-3
xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Immidacloprid
(Confidor 100SL,...), hoạt chất Dinotefuran (Oshin 20WP,...), hoạt chất Emamectin benzoate (Dylan 2EC, Susupes
1.9EC, ... ), hoạt chất Abamectin
(Kuraba 3.6EC, Reasgant 2WG ...).
+ Sâu cuốn lá, sâu khoang: Mật độ > 3
con/m2 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Lufenuron (Match 050EC, ...), hoạt chất Spinosad (Success 25SC, ...), hoạt chất Emamectin benzoate (Tasieu 2WG, Susupes
1.9EC, Silsau super 3EC...).
+ Bệnh phấn trắng, gỉ sắt: >15% lá bị bệnh cấp 1 -3 xử lý bằng các loại thuốc
thuốc có hoạt chất Cymoxanil + Mancozeb
(Jack M9 72WP,...), hoạt chất Chlorothalonil
(Daconil 75WP,...), hoạt chất Propineb (Antracol
70WP,…), hoạt chất Zizam (Ziflo 76
WG, …).
b. Giai đoạn cuối vụ (hoa - quả):
- Chú ý các đối tượng sâu bệnh hại như: Dòi
đục lá, bọ trĩ, nhện đỏ, sâu đục nụ hoa - quả, ...
- Sử dụng các loại thuốc thảo mộc, sinh học,
nguồn gốc sinh học khi sâu bệnh phát sinh với mức độ cao.
+ Dòi đục lá, nhện đỏ: >30% lá bị đục ở
cấp 1-2-3, bọ trĩ > 30% nụ hoa bị hại cấp 1-2 xử lý bằng các loại thuốc có
hoạt chất Emamectin benzoate
(Silsausuper 5WP, Tasieu 2WG, Susupes 1.9EC...), hoạt chất Abamectin (Reasgant 2WG, Kuraba 0.36EC, Vertimec 1.8EC ...).
+ Sâu đục nụ hoa - quả: >10% nụ, hoa, quả
bị đục xử lý bằng các loại thuốc thảo mộc có
hoạt chất Matrine (Marigold
0.36 AS, Sokupi 0.36AS, ...), thuốc sinh học Bt (Delfin WG, Kuraba
WP,…), hoạt chất Emamectin benzoate
(Susupes 1.9EC, Tasieu 2WG, Dylan 2EC, .. ), hoạt chất Abamectin (Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Reasgant 2WG…).
* Chú ý: Đậu trạch là cây cho thu hái liên tục, do vậy
việc chọn thuốc phòng trừ sâu , bệnh phải cân nhắc kỹ để đảm bảo thời gian cách
ly trước khi thu hoạch.
1.7.
Thu hoạch.
Khi quả non mới kết hạt, quả chưa có xơ là có
thể thu hoạch, thu hoạch từng lứa (1-3 ngày/lứa), tránh làm dập nát, đứt dây
leo, loại bỏ quả sâu, quả vẹo, không rửa nước, để nơi khô mát, sau đó đóng vào
bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
2. TIÊU CHUẨN (được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ - BNN, ngày
15/10/2008 của Bộ NN&PTNT) .
2.1. Chất lượng
sản phẩm.
- Hàm lượng nitrat (NO3-):
≤ 200mg/kg sản phẩm;
- Hàm lượng kim loại nặng: Asen: ≤ 1,0 mg/kg; Cadimi (Cd): ≤ 0,05
mg/kg; Chì (Pb): ≤ 0,1 mg/kg; thủy ngân (Hg): ≤ 0,05 mg/kg.
- Vi sinh vật gây hại: Salmonella: 0 CFU/g; Coliforms: ≤ 200 CFU/g; E.
Coli: ≤ 10 CFU/g;
- Dư lượng thuốc BVTV: Dưới ngưỡng cho phép.
2.2. Đất trồng
- Hàm lượng một số
kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤ 12,0 mg/kg đất khô; cadimi (Cd): ≤ 2,0 mg/kg đất khô; chì (Pb): ≤ 70,0 mg/kg đất khô; đồng (Cu): ≤ 50,0 mg/kg đất khô; kẽm (Zn): ≤ 200 mg/kg đất khô.
- Đất trồng không
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư,
nghĩa trang, bệnh viện, nhà máy hóa chất và đường quốc lộ..
2.3.Nước tưới.
Hàm lượng của một
số kim loại nặng trong nước dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤ 0,001 mg/lít, Cadimi (Cd): ≤ 0,01 mg/lít, Asen (As): ≤ 0,1 mg/lít, chì (Pb): ≤ 0,1 mg/lít.
- Hình ảnh bao bì nhãn mác