1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT
1.1. Thời vụ gieo trồng
- Vụ xuân hè: Gieo hạt giữa tháng 2 đến giữa tháng 4.
- Vụ thu đông: Gieo
từ tháng 9 đến đầu tháng10.
1.2. Giống
- Giống gieo: Sử dụng
các giống chất lượng cao được cung ứng từ các Công ty có uy tín và một số giống
địa phương trong nước.
- Lượng hạt giống cần: Từ 850 - 900g/ha.
1.3.
Làm đất, trồng cây
1.3.1. Kỹ thuật làm đất
Dọn sạch cỏ và tàn
dư thực vật; Làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng
từ 1,2 - 1,4m, bằng phẳng dễ thoát nước
để tránh ngập úng khi gặp mưa.
1.3.2. Gieo trồng.
- Xử lý hạt giống
trước khi gieo: Ngâm nước ấm 35 - 400
C trong 3 giờ, sau đó ủ ở nhiệt độ 27 - 300 C cho đến khi hạt nứt nanh thì gieo.
- Kỹ thuật gieo: Mỗi luống gieo 02 hàng, theo
phương pháp bổ hốc hoặc gieo theo rãnh với mật độ hàng cách hàng 60 - 70 cm,
cây cách cây 35 - 40 cm. Nên gieo 2 hạt/hốc, khi cây được 2-3 lá thật thì tỉa
bỏ bớt 1 cây xấu.
1.4. Tưới nước và chăm sóc
- Sau khi trồng, mỗi ngày nên tưới đủ ẩm 2
lần. Khi cây mọc từ 3 - 4 lá thật, 1 - 2 ngày tưới một lần; giai đoạn nở hoa và
trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm đất từ 80 - 85% (có thể tưới rãnh cho
cây, khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay).
- Khi cây có tua cuốn tiến hành làm giàn,
giàn cắm theo hình chữ A
- Trong các đợt bón thúc, làm cỏ cần kết hợp
cắt tỉa lá già, lá bị bệnh giả sương mai, lá bị dòi đục hại nặng đem tiêu hủy.
1.5. Bón phân
Chỉ sử dụng phân
hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước giải
tươi để bón và tưới cho rau. Bón bổ
sung phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.
1.6. Phòng trừ sâu bệnh
1.6.1.
Biện pháp canh tác, thủ công.
- Nên chọn các loại đất luân canh với cây
trồng khác như Lúa nước và các cây trồng cạn khác họ Bầu bí nhằm hạn chế nguồn
sâu bệnh chuyển tiếp
- Dùng biện pháp thủ công như: bắt giết sâu
non, ngắt lá bị dòi đục, rệp hại nặng đem tiêu hủy. Riêng bệnh đốm phấn vàng
phát sinh từ các lá gốc rồi lan dần lên các lá phía trên nên từ khi bệnh bắt
đầu phát sinh có thể tiến hành ngắt lá bệnh từ gốc lên định kỳ 5-7 ngày/lần,
vừa tạo độ thông thoáng cho ruộng, vừa hạn chế tốc độ phát sinh của bệnh.
1.6.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
a.
Giai đoạn đầu vụ (sau trồng - nụ hoa).
- Chú ý các đối tượng sâu bệnh là dòi đục lá,
bệnh đốm phấn vàng, bệnh phấn trắng, rệp, bọ trĩ, sâu xanh sọc dưa.
- Sử dụng thuốc BVTV mới để phòng trừ khi mật
độ sâu bệnh cao.
+ Sâu khoang, sâu xanh sọc dưa: Mật độ >3
con/m2 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Lufenuron
(Match 050EC, Lufenron 050EC).
+ Rệp: >10 -15% cây bị nhiễm ở cấp 1-2; bọ
trĩ: >15% lá bị hại cấp 1- 2 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Lufenuron
(Match 050EC, Lufenron 050EC), hoạt chất Immidacloprid (Confidor 100SL,
Conphai 10WP ...)
+ Dòi đục lá: > 20% số lá bị hại cấp 1-2
xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Cyromazine (Trigrard 75WP), hoạt
chất Dinotefuran (Oshin 20WP, Chat 20WP ...)
+
Bệnh đốm phấn vàng, phấn trắng: >15% lá bị bệnh cấp 1 - 3 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Cymoxanil + Mancozeb
(Xanized 72 WP, Jack M9 72WP ...), hoạt chất Propineb (Antracol 70WP,
Zintracol 70WP …), hoạt chất Chlorothalonil
(Daconil 75WP, Arygreen 75WP, ...), hoạt chất Difenoconazole (Score
250EC)
b. Giai đoạn giữa - cuối vụ (hoa - quả):
- Chú ý các đối
tượng sâu bệnh là bệnh đốm phấn vàng, bệnh phấn trắng ngoài ra có dòi đục lá,
bọ trĩ và sâu xanh sọc dưa.
- Sử dụng các loại
thuốc thảo mộc, nguồn gốc sinh học và hóa học thế hệ mới khi sâu bệnh phát sinh
gây hại với mật độ cao:
+ Sâu xanh sọc dưa,
sâu khoang mật độ >10 con/m2, bọ trĩ > 50% cây bị hại cấp 1-2;
dòi đục lá > 40% lá bị hại cấp 3-5 xử lý các loại thuốc có hoạt chất Matrine (Marigold 0.36 AS, Sokupi 0.36AS, Fạini 0.3SL...),
hoạt chất Emamectin benzoate (Emaben 2.0EC, Rholam 20EC, Susupes
1.9EC, Dylan 2EC, Sausto 1.0EC, Silsausuper 1.9EC ... ), hoạt chất Abamectin
(Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Javitin 18EC).
+ Bệnh phấn trắng,
đốm phấn vàng > 20% số lá bị bệnh cấp 3-5
xử lý các loại thuốc có hoạt chất Acrylic acid 4 % + Carvacrol 1 %
(Som 5DD), hoạt chất Difenoconazole (Score 250EC), hoạt chất Iminoctadine
(Bellkute 40WP).
* Chú ý: Dưa chuột là cây cho thu hái liên tục (1 - 2
ngày/1 lần), do vậy không nên sử dụng thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh ở giai
đoạn quả.
1.7.
Thu hoạch
Dưa chuột cho thu hoạch liên tục từ 1-2
ngày/lần, cần thu sớm khi quả đủ trọng lượng, không để già. Khi thu hoạch phải
nhẹ nhàng, tránh đứt dây, chú ý không để dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng
vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ
2. TIÊU CHUẨN (được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ - BNN, ngày
15/10/2008 của Bộ NN&PTNT).
2.1. Chất lượng sản phẩm.
- Hàm
lượng nitrat (NO3-): ≤150 mg/kg sản phẩm;
- Hàm lượng kim loại nặng: Asen: ≤1,0 mg/kg;
Cadimi (Cd): ≤ 0,05mg/kg; Chì (Pb): ≤0,1 mg/kg; thủy ngân (Hg): ≤0,05 mg/kg.
- Vi sinh vật gây hại: Salmonella: 0 CFU/g;
Coliforms: ≤ 200 CFU/g; E. Coli: ≤10 CFU/g;
- Dư lượng thuốc BVTV: Dưới ngưỡng cho phép
2.2. Đất trồng.
- Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất dưới
ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤12,0
mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤
2,0 mg/kg đất khô; chì (Pb): ≤ 70,0
mg/kg đất khô; đồng (Cu): ≤ 50,0
mg/kg đất khô; kẽm (Zn): ≤ 200
mg/kg đất khô.
- Đất trồng không chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư, nghĩa trang, bệnh viện, nhà máy
hóa chất và đường quốc lộ..
2.3.Nước tưới.
Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước
dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤
0,001 mg/lít, Cadimi (Cd): ≤ 0,01
mg/lít, Asen (As): ≤ 0,1
mg/lít, chì (Pb): ≤ 0,1 mg/lít.