1. KỸ THUẬT SẢN
XUẤT
1.1. Thời vụ gieo trồng
- Vụ xuân hè:
Gieo hạt từ tháng 3 - 4, thu hoạch từ tháng 5 - 7.
- Vụ thu đông: Gieo từ tháng 8 - 9, thu hoạch
từ tháng 10 - 12.
1.2. Giống
- Nguồn giống: Sử
dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng được cung ứng từ các cơ sở
có uy tín.
- Lượng hạt giống:
2.000 - 2.500 gram/ha.
1.3. Làm đất, trồng cây
1.3.1. Kỹ thuật làm đất
- Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau an toàn theo qui
định.
- Nên chọn đất thịt nhẹ, đất phù sa, cát pha có thành phần
cơ giới nhẹ, tơi xốp, giầu mùn và dinh dưỡng, pH từ 5,5 - 6,5 để trồng mướp
đắng.
- Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật; Làm đất kỹ,
tơi nhỏ; lên luống cao 30 cm, mặt luống rộng từ 1,0 - 1,2m (đối với luống đơn),
mặt luống rộng 2,0m (đối với luống đôi) bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập
úng khi gặp mưa.
1.3.2. Gieo trồng.
Mỗi luống gieo 02 hàng, theo phương pháp bổ
hốc hoặc gieo theo rãnh với mật độ.
- Đối với luống đơn: Hàng cách hàng 0,75 -
0,8 m, cây cách cây 25cm (để 01 cây/hốc).
- Đối với luống đôi: Hàng cách hàng 1,5 - 1,6
m, cây cách cây 40cm (để 02 cây/hốc).
1.4. Tưới nước và chăm sóc
- Sử dụng nguồn nước đủ tiêu chuẩn theo qui định (nguồn
nước sông, hồ lớn, nước ngầm và nước giếng khoan đã qua xử lý). Tuyệt đối không
sử dụng nguồn nước ô nhiễm (nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện,
khu dân cư tập trung, trang trại chăn nuôi, lò giết mổ gia súc, ao tù đọng,
nước thải sinh hoạt, ...) để tưới cho rau.
- Tưới ẩm thường xuyên; giai đoạn nở hoa và
trong khi thu hoạch quả luôn giữ độ ẩm đất từ 80 - 85% (có thể tưới rãnh cho
cây, khi đủ ẩm phải tháo hết nước ngay).
- Khi cây cao khoảng 25 - 30 cm tiến hành làm
giàn, giàn cắm theo hình chữ A (đối với luống đơn rộng 1,0 - 1,2m) hoặc làm
giàn theo kiểu giàn mướp (đối với luống rộng 2,0m) cắm hàng 2 bên ở giữa bắc
ngang giúp cho quả buông xuống đều, nhanh lớn)
- Làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, lá bị
sâu, bệnh phấn trắng, lá bị dòi đục hại nặng đem tiêu hủy.
1.5. Bón phân
Sử dụng phân bón cân đối, hợp lý, ưu tiên
phân hữu cơ đã ủ hoai mục, tuyệt đối không dùng phân tươi, nước phân tươi, nước
giải tươi để bón và tưới. Bón bổ sung
phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học.
1.6. Phòng trừ sâu bệnh
1.6.1.
Biện pháp canh tác, thủ công.
- Nên trồng luân canh với cây khác như Lúa
nước và các cây trồng cạn khác họ nhằm hạn chế nguồn sâu bệnh chuyển tiếp.
-
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời các đối tượng sâu bệnh
hại.
Dùng biện pháp thủ công như: bắt giết
sâu non, ngắt lá bị dòi đục, rệp hại nặng đem tiêu hủy. Riêng bệnh phấn trắng
phát sinh từ các lá gốc rồi lan dần lên các lá phía trên nên từ khi bệnh bắt
đầu phát sinh có thể tiến hành ngắt lá bệnh từ gốc lên định kỳ 5-7 ngày/lần,
vừa tạo độ thông thoáng cho ruộng, vừa hạn chế tốc độ phát sinh của bệnh.
1.6.2. Biện pháp sử dụng thuốc BVTV.
a.
Giai đoạn đầu vụ (sau trồng - nụ hoa).
- Chú ý các đối tượng sâu bệnh là rệp, dòi
đục lá, bọ trĩ, sâu khoang, sâu xanh và bệnh phấn trắng.
- Sử dụng thuốc BVTV hóa học thế hệ mới,
nhanh phân giải, cách ly ngắn để phòng trừ khi mật độ sâu bệnh cao.
+ Sâu khoang, sâu xanh: Mật độ >3 con/m2
xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Lufenuron (Match 050EC,...),
hoạt chất Indoxacarb (DupontTM
Ammate 150SC, DupontTM Ammate 30WDG, ...).
+ Rệp: >10 -15% cây bị nhiễm ở cấp 1-2; bọ
trĩ: >15% lá bị hại cấp 1- 2 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Lufenuron
(Match 050EC, ...), hoạt chất Immidacloprid (Confidor 100SL, ...)
+ Dòi đục lá: > 20% số lá bị hại cấp 1-2
xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Dinotefuran (Oshin 20WP, ...),
hoạt chất Nereistoxin (Vithadan 95WP,
...)
+
Bệnh phấn trắng: >15% lá bị bệnh cấp 1 - 3 xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Cymoxanil + Mancozeb
(Jack M9 72WP, ...), hoạt chất Propineb (Antracol 70WP, ...), hoạt chất Zizam (Ziflo 76 WG, …), hoạt chất Chlorothalonil (Daconil 75WP, ...), hoạt
chất Difenoconazole (Score 250EC)
b.
Giai đoạn giữa - cuối vụ (hoa - quả):
- Chú ý các đối tượng như: Sâu khoang, bọ trĩ
và dòi đục lá,...
- Sử dụng các loại thuốc thảo mộc và nguồn
gốc sinh học để phòng trừ. Khi mật độ
sâu khoang >10 con/m2, bọ trĩ > 50% cây bị hại cấp 1-2; dòi
đục lá > 40% lá bị hại cấp 3-5 xử lý các loại thuốc có hoạt chất Matrine (Marigold
0.36 AS, Sokupi 0.36AS, ...), hoạt chất Emamectin benzoate
(Susupes 1.9EC, Tasieu 2WG, Dylan 2EC, Silsau super 3EC ...), hoạt chất Abamectin
(Kuraba 3.6EC, Vertimec 1.8EC, Reasgant 2WG, ...).
* Chú ý: Mướp đắng là cây cho thu hái liên tục, do vậy
việc chọn thuốc phòng trừ sâu , bệnh phải cân nhắc kỹ để đảm bảo thời gian cách
ly trước khi thu hoạch.
1.7. Thu hoạch
Mướp đắng cho thu hoạch liên tục từ 1-3
ngày/lần, cần thu đúng độ chín, không để già (sau khi thụ phấn từ 7 -10 ngày).
Khi thu hoạch phải nhẹ nhàng, tránh đứt dây, chú ý không để dập nát, để nơi khô
mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ
2. TIÊU CHUẨN (được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 99/2008/QĐ - BNN, ngày
15/10/2008 của Bộ NN&PTNT).
2.1. Chất lượng
sản phẩm.
- Hàm lượng nitrat (NO3-):
≤150 mg/kg sản phẩm;
- Hàm lượng kim loại nặng: Asen: ≤1,0 mg/kg; Cadimi (Cd): ≤ 0,05mg/kg;
Chì (Pb): ≤0,1 mg/kg; thủy ngân (Hg): ≤0,05 mg/kg.
- Vi sinh vật gây hại: Salmonella: 0 CFU/g; Coliforms: ≤ 200 CFU/g; E.
Coli: ≤10 CFU/g;
- Dư lượng thuốc BVTV: Dưới ngưỡng cho phép.
2.2. Đất trồng.
- Hàm lượng một số
kim loại nặng trong đất dưới ngưỡng cho phép: Asen (As): ≤12,0 mg/kg đất khô; Cadimi (Cd): ≤ 2,0 mg/kg đất khô; chì (Pb): ≤ 70,0 mg/kg đất khô; đồng (Cu): ≤ 50,0 mg/kg đất khô; kẽm (Zn): ≤ 200 mg/kg đất khô.
- Đất trồng không
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, khu dân cư,
nghĩa trang, bệnh viện, nhà máy hóa chất và đường quốc lộ..
2.3.Nước tưới.
Hàm lượng của một số kim loại nặng trong nước
dưới ngưỡng cho phép: Thuỷ ngân (Hg): ≤
0,001 mg/lít, Cadimi (Cd): ≤ 0,01
mg/lít, Asen (As): ≤ 0,1
mg/lít, chì (Pb): ≤ 0,1 mg/lít.
- Hình ảnh bao bì nhãn mác