Dưa chuột

Giá tham khảo:

Các chứng chỉ đạt được

Dưa chuột

Thông tin nhà cung cấp

Nhà cung cấp Hợp tác xã DVNN - KDTH Trung Na
Địa chỉ thôn Trung Na, xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Điện thoại 0243.581.3522
Website
  • Chi tiết
  • Liên hệ
  • Đại lý
  • Đánh giá
Tên sản phẩm Dưa chuột
Hạn sử dụng
Tình trạng Đang lưu thông
Số lượt đã xác thực 2

Hợp tác xã DVNN - KDTH Trung Na xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!

QUI TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT DƯA CHUỘT HỮU CƠ
I. Nguyên tắc chung
Để tạo nguồn thực phẩm không chỉ an toàn mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, cây trồng hữu cơ cần được sinh trưởng và phát triển trong một hệ thống canh tác ở đó không có sự tác động bởi hóa chất, hệ sinh thái đồng ruộng được điều hòa ổn định, các vòng dinh dưỡng trong sản xuất được khép kín tối đa nhằm tạo dựng độ màu mỡ phì nhiêu của đất đai một cách bền vững. Sản xuất hữu cơ không chỉ bảo đảm môi trường sản xuất không bị ô nhiễm từ bên ngoài mà còn có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm tới môi trường xung quanh. Vì vậy, sản xuất dưa chuột hữu cơ yêu cầu:   
- Vùng sản xuất phải nằm trong vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố gây ô nhiễm sản phẩm như: mùi, khói, bụi, chất thải, hóa chất độc hại từ hoạt động giao thông vận tải, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sinh hoạt khu dân cư, bệnh viện, khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, nghĩa trang. 
- Phải có vùng đệm hoặc trồng cây rào chắn để tránh nguy cơ tiềm ẩn của việc phun thuốc bảo vệ thực vật hoặc các nguồn nhiễm bẩn từ bên ngoài.
- Sử dụng nguồn nước đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai mục (phân được ủ nóng với nhiệt độ đống ủ 60-700C trong thời gian ủ trên 3 tháng); không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, rác thải sinh hoạt; không sử dụng trực tiếp các sản phẩm từ hầm bioga (nước và chất lắng); không sử dụng các loại phân hóa học
- Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học, chất kích thích sinh trưởng và thuốc trừ cỏ.
- Không sử dụng giống biến đổi gen.
II. Kỹ thuật sản xuất
1. Thời vụ 
      Dưa chuột trồng quanh năm, ở miền Bắc có thể ngừng sản xuất 1-2 tháng rét lạnh. 
Vụ xuân: 15/2 đến 15/4, sử dụng các nhóm giống ưa mát và chịu nóng.
Vụ hè: 15/5 đến 15/7, sử dụng các nhóm giống chịu nóng.
Vụ thu:  đầu tháng 9 đến 15/10, sử dụng nhóm giống chịu nóng và ưa mát.
Vụ đông: Gieo trồng từ 15/12 đến 30/1, sử dụng nhóm giống chịu rét.
2. Giống
Sử dụng các giống chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, được cung ứng từ các cơ sở có uy tín.
Nhóm giống chịu lạnh (sinh trưởng và phát  dục được ở nhiệt độ từ 15 - 200C): Nếp Đăm, Thuỷ Nguyên, Mỹ Văn. 
Nhóm giống chịu từ hơi lạnh đến mát ấm (sinh trưởng và phát dục ở nhiệt độ từ 18 -280C): Happy 02 F1, Andaman 883 của Mỹ, C715 của Đài Loan. 
Nhóm dưa chuột có khả năng chịu từ mát đến nóng (sinh trưởng và phát dục ở nhiệt độ từ 22 - 350C): CT179, CT450, CT013, VL 133, Sakura, Tropical L08 - L09, CN 372, Chánh Nông, GL1-7; GL1 -8; GL1-9; GL1-2…
Lưu ý: Có thể dùng giống lai, giống địa phương có chất lượng cao, nguồn gốc rõ ràng. Không dùng giống biến đổi gen.

Lượng hạt giống: 30 - 32 gram/sào (khoảng 850 - 900 gram/ha) 
Lưu ý: Hạt giống nếu có bảo quản hóa chất, phải rửa bằng nước ấm cho sạch hóa chất trước khi gieo. Nước rửa hạt có hóa chất phải được đưa vào hệ thống nước thải dẫn ra ngoài nơi sản xuất hữu cơ. Không được sử dụng nước rửa hạt để tưới cho cây trồng hữu cơ

3. Làm đất
Đất trồng phải đảm bảo đủ điều kiện cho sản xuất rau theo quy định. Lên luống cao 30cm, khoảng cách luống rộng 1,4 m (rãnh đến rãnh), mặt luống rộng tối thiểu 40cm, dễ thoát nước. Sau mỗi vụ nên giữ nguyên luống, cho nước ngập luống khoảng 10 ngày và có thể sử dụng máy xới mini làm đất trên mặt luống. Có thể che phủ nilon mặt luống để giữ ẩm, hạn chế cỏ dại.
4. Mật độ trồng
Mật độ: 1.200 - 1.300 cây/sào (33.000 - 36.000 cây/ha).
5. Bón phân 
- Liều lượng bón: có thể lựa chọn các loại phân hữu cơ và liều lượng bón 
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương) 30 - 40 kg/sào (800 -1.100 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha) 
Lưu ý: Nếu dùng các vật liệu này thay thế hoàn toàn cho phân ủ sẽ  không hợp lý vì các loại vật ;iệu này chủ yếu giàu protein, khi được vi sinh vật phân hủy làm tách thành các axit amin và chuyển hóa thành đạm amino và nitorat để cây sử dụng. Có nghĩa vật liệu này chỉ nên là dinh dưỡng bổ sung đạm cho cây trồng khi cần. Nếu chỉ dùng mỗi vật liệu này sẽ mất cân đối

Hoặc phân hữu cơ nguồn gốc động vật xử lý nhiệt (như Fertiplus, Melgert, Nature,...): 20 - 40 kg/sào (550 - 800kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha). 
 Hoặc phân chuồng ủ hoai mục 500 - 600 kg/sào (15.000 - 17.000 kg/ha) và ngô bột 10 - 15 kg/sào (300 - 450 kg/ha) Tùy theo cây trồng và lượng bón vụ trước để tăng hoặc giảm lượng đậu tương.
 - Phương pháp bón: 
Bột đậu tương (hoặc khô dầu đậu tương), phân hữu cơ nguồn gốc động vật  xử lý nhiệt và ngô bột  bón lót 100% khi làm đất. Lưu ý không bón trực tiếp vào cây. 
Phân chuồng ủ hoai mục: Bón làm 2 đợt, đợt 1 bón lót 70%, đợt 2 bón thúc lượng còn lại khi cây bắt đầu có nụ hoa. Tùy theo tình trạng của cây trồng, điều kiện đất đai mà có thể bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng cách ngâm phân hữu cơ ủ hoai mục với nước hoặc chắt dịch ngâm hòa loãng với nước để tưới bổ sung cho cây.
 Luân canh với cây đậu tương để cải tạo đất. Khi thu hoạch đậu tương tiến hành cày vùi toàn bộ với nơi thuận lợi nguồn nước hoặc ủ với nơi không thuận lợi nguồn nước.
6. Tưới nước và chăm sóc
Sử dụng nguồn nước đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Tưới nước đủ ẩm từ sau khi trồng đến khi thu hoạch. Tiêu nước kịp thời khi ngập úng. Áp dụng biện pháp tưới rãnh hoặc tưới nhỏ giọt. 
Làm cỏ cần kết hợp cắt tỉa lá già, lá bị bệnh giả sương mai, lá bị dòi đục hại nặng đem tiêu hủy.
7. Làm giàn 
Làm giàn khi cây xuất hiện tua cuốn, cao khoảng 30 - 35cm, kiểu chữ A. Một sào cần 1.400 - 1.600 cây dèo (dóc) cao 2m, mỗi cây cắm 1 cây dèo, 1 giàn có từ 2 - 3 nẹp ngang. Thân dưa chuột vươn lên rất nhanh nên phải buộc cây vào giàn dọc theo cây dèo, cứ 2 - 3 ngày buộc 1 lần. 
 8. Phòng trừ sâu bệnh 
Các đối tượng sâu, bệnh hại chính: sâu xám, sâu khoang, sâu xanh sọc dưa, rệp, bọ trĩ, ruồi đục lá, bệnh đốm phấn vàng, bệnh phấn trắng, ruồi đục quả.
a) Biện pháp canh tác, thủ công:
Luân canh với cây cải xanh, khi cây cải xanh ra hoa cày vùi kết hợp ngâm nước khoảng 10 ngày để hạn chế sâu bệnh trong đất. 
Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma ủ với phân hữu cơ hoai mục.
Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học EMINA, BIOEM, EM,... để ủ. Ngắt bỏ lá bị bệnh hại, nhổ bỏ cây bị bệnh, ngắt ổ trứng, bắt giết sâu non (sâu xám bắt vào buổi tối). Luân canh với cây trồng khác họ.
Tạo môi trường thuận lợi cho thiên địch phát triển, dẫn dụ, xua đuổi côn trùng gây hại như: hoa cúc, hướng dương, soi nhái, sen cạn, ba lá, linh lăng, húng, bạc hà, hành, tỏi, xả, gừng,...trồng xen vào các luống rau hoặc đầu luống rau.
Bẫy chua ngọt trừ trưởng thành họ ngài đêm (sâu khoang, sâu xám,…) cách làm bẫy: hỗn hợp 4 phần mật (đường) + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước + thuốc trừ sâu khuấy kỹ. Chứa vào xô nhựa, can nhựa đậy kín, sau 3 - 4 ngày bốc mùi chua ngọt thì đem ra sử dụng. Vật liệu đựng bẫy: làm bằng hộp nhựa, chai nhựa (đường kính, chiều cao, thể tích phù hợp thực tế) trên thành hộp đục các lỗ tròn có đường kính 2 - 3cm.
Sử dụng: 0,1 - 0,15 lít/hộp, 3 - 5 bẫy/sào hoặc có thể sử dụng bùi nhùi bằng rơm nhúng bả sau đó cắm trên ruộng.
      Bẫy protein trừ ruồi đục quả:
      Bẫy có dạng hình cầu, che mưa, che nắng tránh tia tử ngoại giúp mồi chậm phân giải; bẫy có màu vàng hấp dẫn ruồi; nắp vặn dưới đáy dễ sử dụng, có lỗ thoát nước giúp cho bông tẩm thuốc không bị ướt (có thể sử dụng phế liệu có cấu tạo, tác dụng tương tự).
Dùng bông chấm 1 - 2 ml thuốc Flykil 95 EC, không pha loãng, chiều dài miếng bông cuốn vào que treo trong hộp bẫy là 2cm tính từ đầu que, sau đó đặt vào trong hộp bẫy đã được chuẩn bị. Sử dụng bẫy khi bắt đầu xuất hiện quả non, treo bẫy cách mặt đất từ 0,5 - 1m bằng cọc tre (gỗ) hoặc treo trên giàn, nếu cây có cắm giàn sẵn. Mật độ treo 55 bẫy/ ha (2 bẫy/sào). Thời gian thay bông mới có tẩm thuốc là 15 ngày/lần.
Lưu ý: Bị cám trong sản xuất hữu cơ. Nông dân có thể sử dụng tinh dầu hương nhu để dẫn dụ ruồi và làm dung dịch nước xà phòng để bẫy ruối 

Sử dụng bẫy dính màu vàng, màu xanh để thu hút trưởng thành có cánh như ruồi đục lá, rệp, bọ trĩ.
Cách làm và sử dụng bẫy: dùng một mặt phẳng màu vàng hoặc màu xanh có kích thước 50x30cm, quét chất bám dính (dầu dính côn trùng hoặc nhựa thông,…) lên hai mặt. Treo trực tiếp bẫy vào giàn, treo ở rìa tán cây với khoảng cách 10 mét 1 bẫy. Thời gian thay bẫy hoặc quét thêm chất bám dính tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mật độ sâu đã dính vào bẫy, trung bình 3 - 5 ngày quét thêm chất bám dính, 20 ngày thay bẫy mới.
Khuyến khích sử dụng các chế phẩm tự nhiên từ gừng, tỏi, giềng (Vật liệu gồm: gừng, tỏi, giềng, đường đỏ; cách làm: thái mỏng gừng, tỏi và để riêng từng lọ, cho rượu trắng vào từng lọ theo tỷ lệ 1 kg vật liệu/1 lít rượu; sau 12 giờ thêm vào một lượng đường đỏ theo tỷ lệ (1:0,3) 1 kg vật liệu ban đầu /0,3 kg đường, trộn đều, đậy kín bằng giấy bản để 5 ngày. Sau 5 ngày, tiếp tục thêm một lượng rượu trắng theo tỷ lệ 1 kg vật liệu ban đầu/5 lít rượu (1:5) để 15 ngày, tách riêng phần chất lỏng và bã; giữ phần chất lỏng trong lọ kín để ở nơi bóng mát, làm vật liệu nguyên chất pha loãng dùng dần: 1 chén rượu gừng + 1 chén rượu tỏi + 8 lít nước).
b) Biện pháp sử dụng thuốc BVTV:
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm bệnh, điều tra phát dục sâu hại, dự tính thời gian trưởng thành, sâu non rộ. Dự báo mức độ bệnh hại để hướng dẫn phòng trừ đúng thời điểm. Sử dụng thuốc BVTV sinh học, thảo mộc có thời gian cách ly ngắn khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh cao, không thể khống chế bằng biện pháp thủ công. Cụ thể như sau:
Xử lý các loại thuốc khi mật độ: sâu khoang, sâu xanh sọc dưa: >10 con/m2; rệp, bọ trĩ: > 30% cây; ruồi đục lá: > 30% lá; bệnh đốm phấn vàng, phấn trắng: >10% cây.
Sâu khoang, sâu xanh sọc dưa: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Bacillus thuringiensis (Aizabin WP, Delfin WG, Amatic SC, An huy WP, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,...); Matrine (Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,...), Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL),…      
Rệp, bọ trĩ: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Matrine ( Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,...); hoạt chất Bacillus thuringiensis (TP - Thần tốc, Comazol WP,...), Polyphenol chiết xuất từ Bồ kết, Hy thiêm, Đơn buốt, Cúc liên chi dại (Anisaf SH-01 2SL),…                  
Ruồi đục lá: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất Matrine ( Sokupi 0.36 SL, Marigold 0.36 SL, Agri-one 1SL, Aphophis 5EC, 10EC, Wotac 5EC, 10EC, 16EC,...).
 Bệnh đốm phấn vàng, phấn trắng: xử lý bằng các loại thuốc có hoạt chất tinh dầu thảo mộc (TP – ZEP,...); phun dịch tỏi để hạn chế bào tử nấm và sợi nấm phát triển, nếu bệnh nặng phun kép 3 ngày liền; Trichoderma viride (Biobus 1.00 WP).
Chú ý:  Đảm bảo đủ thời gian cách ly đối với từng loại thuốc theo hướng dẫn trên nhãn thuốc
Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”. Vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng phải được thu gom vào đúng nơi qui định.
9. Thu hoạch
Dưa chuột cho thu hoạch liên tục từ 1-2 ngày/lần, cần thu sớm khi quả đủ trọng lượng, không để già. Quả nên thu vào buổi sáng, thu hoạch nhẹ nhàng, tránh đứt dây. Đóng gói vào bao bì sạch sẽ để vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
10. Ghi chép hồ sơ
- Tổ chức, cá nhân sản xuất rau hữu cơ phải lập biểu mẫu, ghi chép đầy đủ thông tin về toàn bộ quá trình sản xuất và lưu giữ hồ sơ tối thiểu 01 năm tính từ ngày thu hoạch để truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Giống, gốc ghép: Tên giống, nơi sản xuất, hóa chất xử lý và mục đích xử lý (nếu có).
- Phân bón: Tên phân bón, nơi sản xuất, thời gian sử dụng, liều lượng, phương pháp bón, thời gian cách ly.
- Thuốc bảo vệ thực vật: Tên dịch hại, tên thuốc, nơi mua, lý do sử dụng, thời gian sử dụng, nồng độ, liều lượng, dụng cụ  phun, người phun thuốc, thời gian cách ly.
- Sản phẩm: tên sản phẩm, ngày thu hoạch, mã số lô, tên và địa chỉ khách hàng

 11. Quản lý thu hoạch – sơ chế
Địa điểm, nhà xưởng, nước sơ chế, thu gom và xử lý chất thải, vệ sinh cá nhân; thiết bị, dụng cụ sơ chế,...phải tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01-132:2013/BNNPTNT và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2015.
Không sử dụng chất bảo quản, phụ gia trong sản phẩm rau hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế đóng gói và vận chuyển không được để sản phẩm rau hữu cơ lẫn với sản phẩm rau sản xuất theo quy trình thông thường

 

Các sản phẩm khác

25.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
50.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
25.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
25.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
30.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
15.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
20.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
25.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
20.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
10.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
15.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
25.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
15.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
15.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
18.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
13.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
17.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
15.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
10.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
10.000đ
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
0 đ
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực
Còn hiệu lực

Bản quyền hn.check.net.vn thuộc về UBND thành phố Hà Nội.

Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý: Chi cục QLCL nông lâm sản và thuỷ sản - Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội.

Đơn vị vận hành Hệ thống: Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và phát triển.

Điện thoại: +84.2435406169 - Hotline: 0395719999 - 0963056116

Email: info@check.net.vn