Hợp tác xã Dịch vụ kinh doanh Đồng Thái xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG GIỐNG LÚA TBR225
1. Nguồn gốc:
TBR225 là giống lúa
thuần do tác giả KS. Trần Mạnh Báo và các cộng sự lai tạo thuộc bản quyền
của Công ty cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed, được
công nhận giống Quốc gia năm 2015.
2. Đặc tính giống: TBR225 là giống
cảm ôn, ngắn ngày, thích
ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, chịu thâm canh. Thời
gian sinh trưởng miền Bắc: Vụ Xuân 120 - 125
ngày, vụ Mùa 105 - 110 ngày; Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên: Vụ Đông Xuân 105 - 110 ngày, vụ Hè Thu 95 - 100 ngày; Nam
Bộ 95 - 100 ngày.
Chiều cao cây 110 -
115 cm, cứng cây, trỗ bông tập trung; bông to, dài, nhiều hạt, hạt thon dài, khối
lượng 1000 hạt 24 - 25 gam.
Nhiễm nhẹ bệnh đạo
ôn, bạc lá.
Năng suất trung
bình 70 - 75 tạ/ha, thâm canh tốt đạt 85 - 90 tạ/ha.
Tỷ lệ gạo xay xát
cao (72-74%); hàm lượng Amylose thấp 13,7% chất lượng gạo ngon, gạo trắng, trong, cơm mềm, vị đậm,
có mùi thơm đặc trưng.
3.
Hướng dẫn sử dụng:
3.1 Chân đất thích hợp:
Vàn cao, vàn và vàn thấp.
3.2 Lượng giống sử dụng:
Miền Bắc: Lúa cấy 35 - 40 kg/ha, lúa gieo thẳng 45 - 50 kg/ha; Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên: Gieo sạ 70 - 80 kg/ha; Nam Bộ: Gieo sạ 70 - 90
kg/ha
3.3 Ngâm ủ: Ngâm hạt giống
trong nước sạch; vụ Đông Xuân và Xuân ở miền Bắc ngâm 36-40 giờ, miền Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên 24-30 giờ, Nam Bộ 22-26 giờ; vụ Hè Thu và Mùa ở miền Bắc 30-34
giờ, miền Nam Trung Bộ và Tây Nguyên,
Nam Bộ 22-26 giờ. Cứ 6 giờ thay nước rửa
chua một lần. Khi hạt đã hút đủ nước thì rửa sạch, để ráo nước rồi đem ủ.
Vụ Xuân ở miền Bắc ủ
ấm ngay từ đầu để tạo nhiệt; vụ Hè Thu và Mùa ủ nơi thoáng mát, không đọng nước.
Sau 8-10 giờ kiểm tra, nếu hạt khô phải tưới thêm nước (vụ Xuân ở miền Bắc tưới
nước ấm), nếu quá nóng phải rải mỏng để hạ nhiệt, ủ tiếp đến khi hạt thóc ra mộng
và rễ đều thì đem gieo.
3.4 Thời vụ và mật
độ gieo cấy:
*Miền Bắc: Thời vụ gieo mạ: Vụ Xuân từ 01 - 10/02, vụ Mùa từ 05/6 - 05/7. (Bắc Trung Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15
- 30/01, vụ Hè Thu từ 15/5
- 15/6).
- Tuổi mạ khi cấy: Vụ Đông Xuân và vụ Xuân: Mạ nền 2,5 - 3,0 lá, mạ dược 4 - 4,5 lá; vụ Hè Thu và vụ Mùa: Mạ nền 8 - 10 ngày, mạ dược 15 - 18
ngày.
- Mật độ cấy:
35 - 40 khóm/m2, cấy 2 - 3 dảnh/khóm.
- Thời vụ gieo thẳng ở vụ Xuân từ 15 -
25/02.
*Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên: Vụ
Đông Xuân từ 25/12 - 10/01, vụ Hè Thu từ 15 - 30/5.
*Nam Bộ: Vụ Đông Xuân từ 15/11 - 30/12, vụ Hè Thu từ 15/4 - 30/5, vụ Thu Đông từ 01/7 - 15/8.
(Tham khảo lịch thời vụ của ngành nông nghiệp địa phương).
3.5 Phân bón: Tùy theo chân
đất và thời vụ để xác định loại phân và lượng bón cho phù hợp. Bón
cân đối, bón lót sâu, bón thúc sớm, bón tập trung. Khuyến cáo sử dụng
phân bón NPK tổng hợp chuyên dùng cho lúa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6 Chăm sóc và
phòng trừ sâu bệnh:Theo
hướng dẫn của ngành nông nghiệp địa phương.
* Lưu ý:
- Không dùng bao xác rắn, bao nilon để ngâm ủ.
-
Đối với giống chưa hết thời gian ngủ có hướng dẫn gửi kèm.
- Không sử dụng hạt giống sau cấp xác nhận 1 để làm giống cho vụ sau.