Công ty cổ phần chế biến nông sản Đông Nam Á xin kính chào quý khách!
Cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
Thông tin sản phẩm:
- Bảo quản trong kho lạnh, nhiệt độ từ 4 - 8 độ C.
- Đóng gói: 4kg/túi.
- Dùng để chế biến: món xào, nấu...
- Nguồn gốc sản phẩm: HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ
Trung Hiếu (Xóm 4, Nam Điền, Nghĩa Hưng, Nam Định).
Mô tả sơ bộ về củ khoai môn
Khoai môn (hay củ môn) là tên gọi phổ biến ở Nam Bộ của
loài cây thân củ phân nhánh có tên khoa học là Colocasia
esculenta, thuộc họ Ráy: Araceae (3). Ở miền Bắc, giống khoai môn cho củ to, ít củ con vẫn
được gọi là khoai môn nhưng giống khoai môn cho ra củ nhỏ, nhiều củ con được
phân biệt và gọi là khoai sọ.
Lá khoai môn có các cuốn lá dài (bẹ) và phiến lá to,
hình tim, mép lá lượn sóng và cả hai mặt đều nhẵn bóng, mặt trên màu đậm hơn mặt
dưới. Hoa khoai môn màu lục nhạt hoặc vàng nhạt, cụm hoa (cả hoa đực và cái) mọc
ở kẽ lá thành bông mo.
Củ khoai môn có lớp vỏ xù xì, màu nâu đất với những vân sẹo ngang và chứa
nhiều tinh bột bên trong (nếu khoai trồng ở vùng ngập nước thì phần củ dễ bị
sượng). Cây hầu như được nhân giống bằng thân nhánh (củ con).
Công dụng
của củ khoai môn
Thành phần dinh dưỡng: Khoai môn là loại củ nhiều năng
lượng (142 kcal/ 100 g củ nấu chín), chứa nhiều vi chất cần thiết cho cơ thể
như: đường, chất xơ, chất đạm, chất béo, vitamin B1, B2, B3, B5, B6. B9, C, D,
E, Can xi, Phot pho, Ma giê, Ka li, Man gan, Kẽm… (5).
Theo y học cổ truyền: Khoai môn có vị ngọt, cay, tính
bình, được dùng nấu canh với rau rút, cua đồng giúp dễ ngủ và giảm mỏi mệt. Bên
cạnh đó, Hải thượng y tông tâm lĩnh còn
ghi nhận công dụng của khoai môn như sau:
“Vu Tử giống Môn vẫn gọi khoai
(Khoai môn)
Tính bình, không độc, hoạt và
cay
Khoan trường, khai vị, trừ
phiền nhiệt
Giải khát chữa Lâm lâu, động
thai.”
(6)
Ngoài ra, có thể kể đến một số công dụng điều trị bệnh của khoai môn như:
- Mẩn ngứa: củ khoai môn tươi gọt vỏ,
thái nhỏ, nấu sôi, lấy nước tắm (2).
- Ghẻ: củ khoai môn tươi giã
nát, trộn với dầu dừa và đắp lên (4).
- Rắn cắn, ong đốt: chọn củ khoai môn tươi,
loại to, gọt vỏ, giã nát và đắp lên (2).
- Mụn nhọt, đầu đinh: lấy thịt củ khoai môn và
giấm (liều lượng bằng nhau) luộc chín, nghiền nát và đắp lên (2).
Công dụng của hoa và lá khoai môn
Hoa khoai môn: Hoa khoai môn có vị cay,
tính bình, có tác dụng chỉ thống, chỉ huyết, được dùng điều trị chứng nôn ra
máu bằng cách nấu hoa khoai môn (khoảng 15 – 20 g) với thịt lợn để ăn (2).
Lá khoai môn: Lá và bẹ lá khoai môn vị
cay, tính bình, có tác dụng chỉ tả, tiêu thũng độc. Do đó, lá khoai môn được
dùng trong trường hợp rắn cắn, ong đốt và mụn nhọt bằng cách giã nát và đắp
(4). Bên cạnh đó, nước sắc từ lá khoai môn (khoảng 20 – 30 g) còn giúp giảm triệu
chứng tâm phiền ở phụ nữ có thai và thai động không yên (2).
Lá khoai môn, lá đắng hầm xương hoặc hầm da trâu, da
bò khô là một món ăn ngon, mang đậm nét ẩm thực miền Tây Bắc. Món ăn này có vị
rất đặc trưng: Vị đăng đắng của lá đắng, vị thơm của da trâu, vị mát của lá môn
sẽ là một trải nghiệm khó quên với những ai đã từng nếm thử.
Lưu ý
§ Củ khoai môn không ăn sống
được vì có độc và gây ngứa, khi nấu chín thì an toàn. Khi dùng củ khoai môn phải
rửa sạch, khoét bỏ những phần bị hỏng và những chỗ mọc mầm. Không nên gọt vỏ
khoai quá dày để tránh làm mất các chất dinh dưỡng ở sát lớp vỏ.
Một số người có da mẫn cảm sẽ thấy ngứa khi gọt
vỏ khoai (cách khắc phục: rửa tay bằng nước giấm, nếu cần xắt nhỏ thì đợi củ
khoai ráo nước rồi mới xắt).